4.2.19.  Kình Dương

-  Đại cương

+ Cung Mệnh Kình, Dương đơn thủ, nên thân hình cao thô, da xám, mặt choắt, hầu lộ, mắt lồi.

+ Kình đắc địa, nên tính khí cương cường, quả quyết, dũng mảnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm, nhưng hay kiêu căng tự đắc.

+ Nhưng nếu Kình hãm địa, thì tính khí lại hung bạo, liều lĩnh, bướng binh, ngang ngạnh gian trá.

+ Kình tọa thủ tại Dần, Thân, tai hại nhất đối với tuổi Giáp Mậu, thường phải phá tán tổ nghiệp, mang tật trong mình, suốt đời sầu khổ, sớm rời xa quê hương, mới mong sống lâu được. Trong trường hợp này, nếu may mắn nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, thì tại khéo léo về thủ công.

+ Kình tọa thủ tại Mão, Dậu, tất chân tay có thương tích và mắt rất kém.

+ Kình gặp Nhật hay Nguyệt đồng cung, tất trai khắc vợ, gái sát chổng.

+ Kình gặp Liêm, Cự, Kỵ đồng cung, tất có ám tật. Nếu Liêm, Cự, Kỵ hãm địa, tất chân tay bị thương tàn, hay mắc kiện tụng, tù hình, càng về gia lại càng khốn khổ. Đáng lo ngại nhất là tuổi Thìn, Tuất gặp cách này.

+ Kình gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc hội hợp, tất trong mình nốt ruổi kín đáo hay nhiều rỗ sẹo.

-  Nam mệnh

+ Kình đắc địa thủ Mệnh: nên chuyên về quân sự, sau uy quyển hiển hách.

+ Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, tất buôn bán lớn mà trở nên giàu có.

+ Kình hãm địa, không gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cứu giải, thật khó tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm, còn sống ngày nào còn sầu khổ ngày đó. Trong trường hợp này, nếu chẳng may gặp Kình lại thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp, chắc chắn là phải chết ở nơi đường sá, hay phải phơi thây ở chốn xa trường.

-  Nữ mệnh

+ Kình đắc địa thủ Mệnh nên rất giàu vượng phu ích tử.

+ Kình hãm địa là hạng hạ tiện, dâm dật, khắc hại chồng con.

-  Phú giải

Kình, Dương nhập Miếu, phú qúy thanh dương

Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, Kình tọa thủ, lại gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên

được hưởng phú qúy danh tiếng lừng lẫy. Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi cách này lại càng qúy hiển.

Kình Dương Tý, Ngọ, Mão, Dậu phi yểu chiết nhi hình thương

Cung Mệnh an tại Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Kình tọa thủ, tất phải chết non, nếu sống lâu, tất phải mang tàn tật và chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng.

đầu đới kiêm, phi yểu chiết nhi chủ hình thương

Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ, ví như kiếm kề cổ ngựa, nên rất đáng lo ngại. Nếu Kình lại gặp thêm nhiều Sát tinh hay Sát, Hình, tất phải chết yểu một cách thê thảm, nếu sống lâu tất phải mang tàn tật và cùng khổ cô đơn.

đầu đới kiếm, trấn ngự biên cương

Cũng như trên, nhưng nếu Kình xa lánh được Sát tinh, hay Sát, Hình gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất Lộc, Mã, Khôi, Quyền, tất hiển đạt về nghiệp, uy quyền lớn, trọng trấn chốn biên thùy. Tuổi Bính Tuất cách này thật tài quan song mỹ. Con các tuổi khác cách này, tuy cũng qúy hiển, nhưng sự nghiệp chẳng được lâu bền hay mắc tai họa khủng khiếp.

Kình Dương, Đồng, Âm, nhi phùng, Phượng, Giải, nhất thế uy danh.

Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình, Đồng, Âm tọa thủ đồng cung, lại gặp thêm Phượng, Giải hội hợp, tất hiển đạt về võ nghiệp, lập được chiến công, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy, giàu sang trọn đời. (Cung Mệnh với vua Hán Quang Vũ cũng có cách này). Mệnh an tại Tý, có những sao kể trên cũng tốt đẹp, nhưng không rực rỡ như tại Ngọ.

Kình, Tù, Giáp, Ấn, hình trượng nan đào

Cung Mệnh giáp Kim, Liêm, Tướng, nên khó tránh thoát được tù tội. Nếu có quan chức, sau cũng bị bãi cách, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng.

Kình Dương, Hỏa Tướng, oai quyền xuất chúng đồng hành Tham, Vũ, uy yểm biên di

Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Kình, Hỏa tọa thủ đồng cung, nên có uy quyền hiển hách. Nếu Kình, Hỏa, lại gặp thêm Tham, Vũ đồng cung, tất là bậc tái thế anh hùng, có danh tiếng lừng lẫy, khiến quân giặc ở chốn biên cương phải khiếp sợ

Kình, Đà, Linh, Hỏa thủ Thân, Mệnh yếu đà bối khúc сhi nhân

Cung Mệnh hay cung Thân Kình, Đà, Linh, Hỏa hội hợp, người lưng hay tật lưng. Nếu những sao kể trên lại hãm địa, tất suốt đời cùng khổ đơn, hay phải chết một cách thê thảm.

Dương, Đà, Hỏa, Linh phùng phát tài, hung tắc kỵ

Cung Mệnh Kình, Đà, Hỏa, Linh họp nếu gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất có tài lộc, nhưng nếu gặp thêm nhiều sao mờ ám xấu xa, tất suốt đời cùng khổ, sau lại mắc tai họa mà chết một cách tang thương.

Mệnh, Dương, Đà gia Kiếp, thọ giảm

Cung Mệnh Kình hay Đà tọa thủ, gặp Kiếp đồng cung, nén giảm thọ.

Giáp Dương, giáp Đà vi khất điếu

Cung Mệnh xấu xa, tại giáp Kình, giáp Đà, nên suốt đời cùng khổ, lang thang phiêu bạt, đôi khi phải đi ăn xin.

Dương, Đà giáp Kỵ vi bại cục

Cung Mệnh có Kỵ tọa thủ, lại giáp Kình, giáp Đà nên suốt đời nghèo túng, khổ sở, và hay mắc tai họa. Chí có sớm xa gia đình may ra mới được an thân và no cơm ấm áo

Kình, Hư, Tuế, Khách gia lâm, mãn thế đa phùng tang sự

Cung Mệnh Kình tọa thủ, lại gặp thêm Hư, Tuế, Khách hội hợp, nên suốt đời sầu khổ, trai sát vợ, gái khắc chồng, nếu không, cũng phải sớm xa cách cha mẹ anh em.

Quảng sức dịch vạn chứng

Cung Mệnh có Kình, Lực tọa thủ đồng cung, nên thân hình lực lưỡng có sức khỏe địch được muôn người như Lý Quảng đời Hán vậy. (Mệnh của Quảng Kình, Lực tọa thủ đồng cung).

Kình Dương phùng Lực Sỹ, Lý Quảng nan phong

Cung Mệnh có Kình, Lực tọa thủ đồng cung, là người tài giỏi, lập được nhiều công trạng, nhưng không được người trên xét đến để phong thưởng, cũng như Lý Quảng lập được chiến công oanh liệt mà không được nhà vua phong tước.