-
Đại
cương
+
Cung
Mệnh
có
Kình,
Dương
đơn
thủ,
nên
thân
hình
cao
và
thô,
da
xám,
mặt
choắt,
hầu
lộ,
mắt
lồi.
+ Kình đắc địa, nên
tính khí cương cường, quả quyết, dũng mảnh, lắm cơ mưu, thích mạo
hiểm, nhưng hay
kiêu căng tự
đắc.
+
Nhưng
nếu
Kình
hãm
địa,
thì
tính
khí
lại
hung
bạo,
liều
lĩnh,
bướng
binh,
ngang
ngạnh
và
gian
trá.
+
Kình
tọa
thủ
tại
Dần,
Thân,
tai
hại
nhất
đối
với
tuổi
Giáp Mậu,
thường phải
phá tán
tổ nghiệp,
mang
tật
trong
mình,
suốt
đời
sầu
khổ,
có
sớm
rời
xa
quê
hương,
mới
mong
sống
lâu
được.
Trong
trường
hợp
này,
nếu
may
mắn
có
nhiều
sao
sáng
sủa
tốt
đẹp
hội
hợp,
thì
tại
khéo
léo
về
thủ
công.
+
Kình tọa thủ
tại Mão, Dậu, tất
chân tay có thương
tích và mắt rất
kém.
+
Kình gặp
Nhật hay
Nguyệt đồng
cung, tất
trai khắc
vợ, gái
sát chổng.
+ Kình gặp Liêm,
Cự, Kỵ đồng cung, tất có ám tật. Nếu Liêm, Cự, Kỵ hãm địa, tất chân tay
bị thương tàn, hay mắc kiện tụng, tù hình, càng về gia lại càng khốn khổ.
Đáng lo ngại nhất là tuổi Thìn,
Tuất gặp cách này.
+
Kình
gặp
Tả,
Hữu,
Xương,
Khúc
hội
hợp,
tất
trong
mình
có
nốt
ruổi
kín
đáo
hay
có
nhiều
rỗ
sẹo.
-
Nam
mệnh
+
Kình đắc
địa thủ Mệnh: nên chuyên
về quân
sự, sau
có uy
quyển hiển hách.
+
Kình đắc
địa gặp
Tử, Phủ cũng đắc
địa đồng cung,
tất buôn bán lớn mà
trở nên giàu có.
+ Kình hãm địa,
không gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp
cứu giải,
thật là
khó tránh
thoát được
tai họa,
tuổi thọ
cũng bị
chiết giảm,
còn sống
ngày nào
còn sầu khổ ngày đó. Trong
trường hợp này, nếu chẳng may gặp Kình lại thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát
hội hợp, chắc chắn là phải
chết ở nơi đường
sá, hay
phải phơi thây ở chốn xa
trường.
-
Nữ
mệnh
+
Kình đắc
địa thủ
Mệnh nên
rất giàu
có và
vượng phu ích
tử.
+
Kình hãm
địa là hạng
hạ tiện,
dâm dật, khắc hại
chồng con.
-
Phú
giải
Kình,
Dương nhập Miếu,
phú qúy thanh
dương
Cung
Mệnh an
tại Tứ
Mộ, có
Kình tọa
thủ, lại
gặp thêm
nhiều sao
sáng sủa
tốt đẹp
hội hợp,
nên
được
hưởng
phú
qúy
và
có
danh
tiếng
lừng
lẫy.
Tuổi
Thìn,
Tuất,
Sửu,
Mùi
có
cách
này
lại
càng
qúy
hiển.
Kình
Dương Tý,
Ngọ, Mão, Dậu
phi yểu chiết
nhi hình
thương
Cung
Mệnh an
tại Tý,
Ngọ, Mão,
Dậu, có
Kình tọa
thủ, tất
phải chết
non, nếu
sống lâu,
tất phải mang
tàn tật và chẳng mấy
khi được xứng ý
toại lòng.
Mã
đầu đới kiêm, phi yểu
chiết nhi chủ hình thương
Cung Mệnh an tại
Ngọ có Kình tọa thủ, ví như kiếm kề cổ ngựa, nên rất đáng lo ngại. Nếu
Kình lại
gặp thêm
nhiều Sát
tinh hay
Sát, Hình,
tất phải
chết yểu
một cách
thê thảm,
nếu sống
lâu tất
phải mang tàn tật và cùng
khổ cô đơn.
Mã
đầu đới kiếm,
trấn ngự
biên cương
Cũng
như
trên,
nhưng
nếu
Kình
xa
lánh
được
Sát
tinh,
hay
Sát,
Hình
và
gặp
thêm
nhiều
sao
sáng
sủa
tốt
đẹp
hội
hợp,
nhất
là
Lộc,
Mã,
Khôi,
Quyền,
tất
hiển
đạt
về
võ
nghiệp,
có
uy
quyền
lớn,
trọng
trấn
chốn
biên
thùy.
Tuổi
Bính
Tuất
có
cách
này
thật
là
tài
quan
song
mỹ.
Con
các
tuổi
khác
có
cách
này,
tuy
cũng
qúy
hiển,
nhưng
sự
nghiệp
chẳng
được
lâu
bền
và
hay
mắc
tai
họa
khủng
khiếp.
Kình
Dương, Đồng, Âm, nhi
phùng, Phượng, Giải, nhất
thế uy
danh.
Cung Mệnh an tại
Ngọ có Kình, Đồng,
Âm tọa thủ đồng cung, lại gặp
thêm Phượng, Giải hội hợp, tất hiển
đạt về võ nghiệp, lập được chiến công, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng
lẫy, giàu sang trọn đời. (Cung Mệnh
với vua Hán Quang Vũ cũng có cách này). Mệnh an tại Tý, có
những sao kể
trên cũng
tốt đẹp, nhưng không rực
rỡ như tại Ngọ.
Kình,
Tù, Giáp,
Ấn, hình
trượng nan đào
Cung Mệnh giáp Kim,
Liêm, Tướng, nên khó tránh thoát được tù tội. Nếu có quan chức, sau
cũng bị bãi cách, suốt đời
chẳng mấy
khi được xứng ý
toại lòng.
Kình
Dương, Hỏa
Tướng, oai quyền
xuất chúng
đồng hành
Tham, Vũ, uy
yểm biên
di
Cung Mệnh an tại Tứ
Mộ, có Kình, Hỏa tọa thủ đồng cung, nên có uy quyền hiển hách. Nếu
Kình, Hỏa, lại gặp thêm Tham, Vũ đồng cung, tất là bậc tái thế anh hùng,
có danh tiếng lừng lẫy, khiến
quân giặc
ở chốn biên cương phải khiếp
sợ
Kình, Đà,
Linh, Hỏa
thủ Thân,
Mệnh yếu đà
bối khúc
сhi nhân
Cung
Mệnh
hay
cung
Thân
có
Kình,
Đà,
Linh,
Hỏa
hội
hợp,
là
người
gù
lưng
hay
có
tật
ở
lưng.
Nếu
những
sao
kể
trên
lại
hãm
địa,
tất
suốt
đời
cùng
khổ
cô
đơn,
hay
phải
chết
một
cách
thê
thảm.
Dương,
Đà, Hỏa, Linh
phùng phát tài,
hung tắc kỵ
Cung
Mệnh có
Kình, Đà,
Hỏa, Linh
họp nếu
gặp thêm
nhiều sao
sáng sủa
tốt đẹp
hội hợp,
tất có tài lộc, nhưng nếu gặp
thêm nhiều sao mờ ám xấu xa, tất suốt
đời cùng khổ, sau lại mắc tai họa
mà chết một cách tang thương.
Mệnh,
Dương, Đà
gia Kiếp, thọ
giảm
Cung
Mệnh có
Kình hay
Đà tọa
thủ, gặp
Kiếp đồng cung,
nén giảm thọ.
Giáp
Dương, giáp
Đà vi
khất điếu
Cung Mệnh xấu xa,
tại giáp Kình, giáp Đà, nên suốt đời cùng khổ, lang thang phiêu bạt, đôi
khi phải đi ăn xin.
Dương,
Đà giáp Kỵ
vi bại cục
Cung Mệnh có Kỵ tọa
thủ, lại giáp Kình, giáp Đà nên suốt đời nghèo túng, khổ sở, và hay
mắc tai họa. Chí có sớm xa
gia đình
may ra mới được an thân và no
cơm ấm áo
Kình,
Hư, Tuế, Khách gia
lâm, mãn thế
đa phùng tang
sự
Cung
Mệnh có
Kình tọa
thủ, lại
gặp thêm
Hư, Tuế,
Khách hội
hợp, nên
suốt đời
sầu khổ,
trai sát
vợ, gái khắc
chồng, nếu không, cũng
phải sớm xa
cách cha mẹ anh em.
Lý
Quảng sức dịch vạn
chứng
Cung Mệnh có Kình,
Lực tọa thủ đồng cung, nên thân hình lực lưỡng có sức khỏe địch được
muôn người
như Lý Quảng
đời Hán
vậy. (Mệnh
của Lý
Quảng có
Kình, Lực
tọa thủ
đồng cung).
Kình
Dương phùng Lực
Sỹ, Lý Quảng nan
phong
Cung Mệnh có Kình, Lực tọa thủ đồng cung, là người tài giỏi, lập được nhiều công trạng, nhưng không được người trên xét đến để phong thưởng, cũng như Lý Quảng lập được chiến công oanh liệt mà không được nhà vua phong tước.