Khi luận đoán vận
hạn không những phải xem gốc đại hạn mười năm, lưu đại hạn một năm
và lưu
niên tiểu
hạn, mà
lại còn
phải chú
ý đến
ảnh hưởng
của nhưng
sao lưu
động vận
trên các
cung số tùy theo từng năm xem Hạn. Những sao đó là: Thái Tuế, Tang Môn,
Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên
Hư, Lộc Tồn,
Kình Dương,
Đà La và
Thiên Mã.
Tại các cung số
cũng đã có sẵn những sao như trên, nhưng là sao tĩnh hay sao cố định. Để
khỏi nhầm lẫn với sao cố định, mỗi sao lưu động được đặt thêm một chữ
“Lưu” ở đầu. Khi xem hạn một năm
phải áp dụng những phương pháp đặc biệt để tìm ra sao lưu động. Mỗi sao lưu động
cũng có
tính chất như mỗi sao
cố định.
Tiểu hạn năm nào,
tất có Lưu Thái Tuế tại cung có tên của năm đó, theo thứ tự 12 địa chi.
Lưu Thái Tuế tại cung nào, phải đặc biệt chú ý đến cung đó. Mọi sự hay dở
của năm xem Hạn đều có liên quan mật
thiết đến cung có Lưu Thái Tuế. Lưu Thái Tuế gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp lại
càng rực rỡ. Trái lại mờ ám
nếu gặp nhiều sao xấu xa.
Lưu Thái Tuế tại
cung nào, Lưu Tang Môn sau đó hai cung theo chiều thuận, Lưu Bạch Hổ
tại cung xung chiếu cung có Lưu Tang Môn. Nếu Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ
gặp nhiều Sát tinh hay
Bại tinh,
tất trong
Hạn phải
gặp nhiều
sự chẳng
lành như
ốm đau,
tang tóc.
Nguy hại
nhất là
Luu Tang Môn gặp Tang Môn cố định đồng cung, hay Lưu Bạch Hổ gặp Bạch Hổ
cố định đồng cung. Trong trường hợp
này, nếu gốc đại hạn xấu xa mờ ám, tiểu hạn cũng đen tối tất phải mạng
vong, không
thể cứu
giải được.
Thí dụ: Tiểu hạn
năm Mùi, Lưu Thái Tuế tại cung Mùi, Lưu Tang Môn tại cung Dậu,
Lưu Bạch Hổ tại cung Mão. Lưu Thái Tuế tại cung Mùi là cung Tài Bạch, vậy
trong năm
Mùi những sự hay
dở xảy ra
đều có
liên quan đến tiền
bạc, của cải.
Bắt
đầu từ
cung Ngọ,
kể là
năm Tý,
đếm theo
chiều nghịch
đến cung
có tên
của năm
xem
Hạn (theo thứ tự 12 địa chi)
đến cung nào Lưu Thiên Khốc tại cung đó, đếm theo chiều thuận đến
cung có tên của năm
xem Hạn (theo thứ tự
12 địa chi)
đến cung
nào Lưu Thiên
Hư tại cung
đó
Lưu Thiên Khốc, Lưu
Thiên Hư, giống như Sát tinh hay Bại tinh, thường gây nên những sự
buồn phiền, đau ốm. Nguy hại nhất là Lưu Thiên Khốc lại gặp Thiên Khốc cố
định đồng cung, hay Lưu Thiên Hư lại
gặp Thiên Hư cố định đồng cung, thật là khó tránh được tai ương, họa hại, nếu
không gặp nhiều sao
tốt đẹp hội hợp cứu giải.
Thí
dụ:
Tiểu
hạn
năm
Mùi,
Lưu
Thiên
Khốc
tại
cung
Hợi,
Lưu
Thiên
Hư
tại
cung
Sửu.
Để tìm Lưu Lộc Tồn,
phải biết rõ tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 10 Can). Nếu Lưu Lộc
Tồn gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Lộc Tồn và Thiên Mã
cố định, tất mọi sự hành thông, danh
tài hưng vượng. Trái lại, gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh như Không, Kiếp, Song
Hao, tất
bị hao tán tiền bạc, và
gặp nhiều sự phiền lòng.
Coi bảng dưới
đây:
Tên
Năm Xem
Hạn |
Lưu
Lộc Tồn |
Tên
Năm Xem
Hạn |
Lưu
Lộc Tồn |
Giáp |
Dần |
Canh |
Thân |
Ất |
Mão |
Tân |
Dậu |
Bính,
Mậu |
Tỵ |
Nhâm |
Hợi |
Đinh, Kỷ |
Ngọ |
Qúy |
Tý |
Lưu Kình Dường tại
cung đằng trước cung có Lưu Lộc Tồn. Lưu Đà La tại cung đằng sau
cung có
Lưu Lộc
Tồn. Lưu
Kình Dương,
Lưu Đà
La gặp
nhiều Sát
tinh hay
Bại tinh,
thường gây
nên tai ương họa hại. Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định đồng cung,
hay Lưu Đà La gặp Đà La cố định
đồng cung, thật là khó tránh được những tai họa khủng khiếp. Đáng lo ngại nhất
là Lưu Kình
Dương hay
Lưu Đà La
gặp Thất Sát đồng
cung.
Thí dụ: Tiểu hạn
năm Ất Mùi, Lưu Lộc Tồn tại cung Mão, Lưu Kình Dương tại cung
Thìn, Lưu Đà
La tại cung
Dần
Để
tìm
Lưu
Thiên
Mã,
phải
biết
rõ
tên
của
năm
xem
Hạn
(theo
thứ
tự
12
Chi).
Coi
bảng
dưới
đây:
Tên
Năm Xem
Hạn |
Lưu
Thiên Mã |
Tên
Năm Xem
Hạn |
Lưu
Thiên Mã |
Dần,
Ngọ, Tuất |
Thân |
Tỵ,
Dậu, Sửu |
Hợi |
Thân,
Tý, Thìn |
Dần |
Hợi,
Mão, Mùi |
Tỵ |
Lưu
Thiên Mã
cũng như
Thiên Mã
cố định,
rất cần
gặp Lộc
và rất
kỵ gặp
Tuần, Triệt
án ngữ,
Lưu Thiên
Mã gặp
Thiên Mã
cố định
đồng cung,
hay gặp
Lộc Tồn
cố định
đồng cung,
hay Lưu Lộc Tồn đồng cung,
tất danh tài hưng vượng. Lưu Thiên Mã tại cung nào, tất trong tiểu hạn có
sự di chuyển hay
thay đổi có liên quan
đến cung đó.
Thí dụ: Tiểu hạn
năm Tý, Lưu Thiên Mã tại cung Dần là cung Phụ Mẫu. Vậy trong
năm Tý thường có sự di chuyển hay thay đổi có liên quan đến cha mẹ, như
đổi chỗ ở, đổi nghề
nghiệp hay đi xa.