-
Nam
Đẩu tinh sáng
sủa tốt đẹp
nhập Hạn, hợp
với Dương
Nam, Âm
Nữ.
-
Bắc
Đẩu tính
sáng sủa
tốt đẹp
nhập Hạn,
hợp với
Âm Nam,
Dương Nữ.
-
Nam
Đẩu tính
nhập Hạn
bất cứ
ở vị
trí nào
dù tốt
hay xấu,
cùng chỉ
có ảnh
hưởng mạnh
mẽ trong
khoảng thời gian cuối Hạn,
còn trong khoảng
đầu rất ôn hòa.
+
Nhập đại hạn mười
năm chỉ mạnh mẽ
trong khoảng
năm năm cuối
+
Nhập tiểu hạn
một năm chỉ mạnh
mẽ trong
khoảng nửa năm
cuối.
-
Bắc
Đẩu tinh
nhập Hạn
bất cứ
ở vị
trí nào
dù tốt
hay xấu,
cũng chỉ
có ảnh
hưởng mạnh
mẽ trong
khoảng thời gian
đầu Hạn, còn trong khoảng
cuối rất ôn hòa.
+
Nhập đại hạn
mười năm chỉ mạnh
mẽ trong
khoảng năm
năm đầu.
+
Nhập tiểu hạn
mười năm chỉ mạnh
mẽ trong
khoảng nửa
năm đầu.
-
Trường
hợp gặp Tuần,
Triệt án ngữ,
phải nhận định
như Bắc
Đẩu tinh
nhập Hạn trên
đây.
Những sao dưới đây
nhập đại hạn mười năm tất mọi sự hay dở xảy ra trong khoảng mười
năm đó, nếu nhập tiểu hạn một năm tất mọi sự hay dở xảy ra trong khoảng
một năm đó. Tuy vậy, ảnh hưởng của
mỗi sao tùy theo Nam Đẩu tinh hay Bắc Đẩu tinh cũng chỉ mạnh mẽ trong khoảng
thời gian
đầu hay cuối hạn mà thôi. Nên
chú ý
đặc biệt đến phần 3.1 trên
đây
-
Tử
Vi vô
hãm nhưng
nếu nhập
Hạn tại
Tỵ, Hợi,
Mão, Dậu
sự tốt
đẹp cũng
suy giảm,
danh tài
bình thường và nếu
có tai họa cũng
khó mà giải
trừ cho qua khỏi.
-
Đại
tiểu hạn
trùng phùng
(cùng một
cung) có
Tử Vi
gặp Tuần,
Triệt án
ngữ tất
tính mạng
lâm nguy, rất đáng
lo ngại.
-
Phủ,
Vũ, Tướng,
Tả, Hữu,
Khoa, Quyền,
Lộc: hoạnh
phát danh
tài gặp
nhiều sự
may mắn.
-
Khôi,
Việt: có
danh giá,
nếu tranh
chấp với
ai cũng
thắng lợi.
-
Tam
Không, Kiếp,
Kỵ: đau
ốm nặng,
mất của
phá sản
-
Kình,
Đà, Kiếp, Kỵ:
đau ốm,
mắc lừa.
-
Sáng
sủa tốt
đẹp lại
gặp nhiều
sao rực
rỡ hội
hợp, nên
danh vị
cao thăng,
tài lộc
dồi dào.
-
Tỵ,
Hợi: giao du
với người lạ
rất bất lợi,
hay sinh
hiềm thù,
dễ mắc
tù tội.
-
Tỵ,
Hợi, Sửu,
Mùi gặp
Hỏa, Linh:
mắc tai nạn
khủng khiếp,
hay bị
lừa đảo,
hãm hại.
-
Tỵ,
Hợi gặp
Hình: không
thoát được
lao tù.
-
Tham,
Sát, Phá:
đau yếu
bị oán
trách.
-
Phá
đồng cung
gặp Kiếp, Kình:
mắc kiện tụng,
dễ bị
tù tội.
-
Kình,
Đà: gặp
nhiều sự rủi ro, hay
phải bận lòng
lo lắng
-
Hình,
Kỵ, Kình,
Đà: tai
nạn về
đao thương
hay súng
đạn, khó tránh
được lưu huyết.
-
Sáng
sủa tốt đẹp hay
mờ ám xấu
xa: thay đối chỗ
ở hay công
việc.
-
Sáng
sủa tốt đẹp:
mọi sự hành thông,
danh tài hưng
vượng.
-
Mờ
ám xấu
xa: mọi
sự trước
hành thông,
sau bế
tắc, hao
tán tiền
tài, hay
mắc kiện
tụng, nếu
có quan chức tất bị bãi truất.
-
Kình,
Linh: toại
ý trong
việc cầu
hôn.
-
Kỵ:
đau bụng.
-
Sáng
sủa tốt
đẹp: tài
lộc hưng
vượng, nếu
gặp thêm
Tà, Hữu,
Xương, Khúc
lại càng
phát
đạt,
chắc chắn
là tài
quan song
mỹ, nếu
gặp thêm Quyền
tất được
cử đi
trọng trấn biên
thùy.
-
Mờ
ám
xấu
xa:
mọi
sự
đều
bế
tắc,
không
mắc
tai
nạn
cũng
hao
tán
tiền
tài,
truất
giáng
quan
chức.
-
Sáng
sủa tốt đẹp:
hoạnh phát
danh tài.
-
Mờ ám xấu xa: đau
yếu, có bệnh ở mắt hay đầu (nhức đầu), hao tán tiền tài, sức khỏe của
cha, hay chồng (nếu là đàn bà gặp Hạn) suy kém. Nếu chẳng may lại gặp
thêm Tang, Kỵ, Đà phải quyết
đoán là cha chết, hay chồng
chết
-
Long
Trì: đau
mắt
-
Long
Trì, Thanh
Long: trong
nhà có
người mắc
tai nạn
sông nước
(cung nhập
Hạn ứng
phương nào, tất tai nạn xảy
ra tư phương
đó).
-
Riêu,
Đà, Kỵ:
đau mắt
nặng, nếu không
cũng bị
đau yếu,
hao tán
tiền tài, nếu
có quan
chức tất
bị truất giáng.
-
Hỏa,
Linh, Kình,
Đà: mọi
việc đều
trắc trở,
sức khỏe
сủa cha
hay chồng
rất kém,
đau mắt
nặng, sản nghiệp tiêu hao.
-
Sáng
sủa tốt
đẹp: kinh
doanh phát
tài, mọi
sự hành
thông, thường
quyền hành
lớn trong
tay, lại
gặp được nhiều qúy
nhân phù trợ, nếu
gặp thêm
Lộc lại càng
phát đạt.
-
Mờ ám xấu xa: chẳng
được yên thân, trong nhà rối ren bất hòa, bên ngoài nhiều sự lôi thôi
như thị phi, khẩu thiệt, nếu chẳng may lại gặp thêm Kình, Đà, Cự hội hợp,
thật là khó tránh được tai họa.
Trong trường
hợp này, nếu gốc
đại hạn mười năm mờ
ám phải quyết đoán là
chết.
-
Nguyệt,
Đồng, Lương, Tả, Hữu,
Sát tinh:
gặp thời
làm quyền gian.
-
Lương,
Tuế, Tang:
ngã đau từ
trên cao rớt
xuống, trong nhà
có tang.
-
Cự,
Hỏa, Kình,
Thường, Sứ:
tang thương,
đau ốm,
khẩu thiệt,
kiện tụng.
-
Kỵ,
Hỏa,
Kình,
Thương,
Sứ:
đau
ốm
nặng,
hao
tán
tiền
tài,
có
tang
hay
tai
nạn
khủng
khiếp.
-
Thương,
Sứ: đau
ốm, khẩu
thiệt, có tang.
-
Tang,
Khốc: có tang
lớn, hay ngã
đau.
-
Khốc,
Hỏa, Kình:
trong nhà
có sự
tranh chấp,
thiếu hòa
khí.
-
Khốc,
Hư: mắc
bệnh phổi,
ho nhiều.
-
Quả:
túng thiếu (nếu
Mệnh có
Hao tọa
thủ tất bị
chết đói).
-
Thiên Phủ
vô hãm nhưng
nếu gặp Tam
Không, tất
bị phá sản, đau
yếu, mưu
sự chẳng
được toại lòng, hay
mắc lừa tiểu nhân.
-
Xa lánh
Tam Không:
thật là kho
tài lộc, gặp
Hạn này
chắc chắn là
công danh hiển
đạt, tăng
tài tiến hỉ, nếu
may mắn
gặp thêm Khoa,
Quyền, Lộc phải quyết
đoán là tài quan song
mỹ
-
Sáng sủa tốt
đẹp: tài lộc phong túc, thường mua tậu
được nhà đất, có
danh giá,
hay gặp việc
cưới xin vui vẻ, thêm con thêm cháu,
mọi sự đều hành thông.
-
Mờ ám
xấu
xa:
tiền
tài
hao
tán,
hay
đau
yếu,
thường
đau
bụng
hay
đau
mắt,
có
thể
mắc
kiện
cáo,
trong
lòng
như
có
sự
hối
hận,
đêm
ngày
cắn
rứt,
sức
khỏe
của
mẹ
(hay
của
vợ)
suy
kém,
rất
đáng
lỡ
ngạt.
Trong
trường
hợp
này,
nếu
chẳng
may
gặp
thêm
Đà,
Tuế,
Hổ
phải
quyết
đoán
là
mẹ
chết.
-
Long
Trì, Sát: đau bụng (bộ máy
tiêu hóa)
-
Đà,
Kỵ: đau
mắt nặng,
mất của.
-
Hỏa,
Linh: đau
yếu, mắc
kiện cáo.
-
Hình:
mắt bị thương
vì va
chạm nhằm vật
kim khí bén
nhọn.
-
Sáng sủa tốt đẹp:
mọi sự hành thông, có công danh, có hoạnh tài, nếu nhập Hạn tại Tứ Mộ
hợp với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên lại càng phát đạt hiển hách. Trong
trường hợp này, nếu may mắn
gặp thêm Hỏa, Linh
phải quyết đoán là hoạnh
phát danh tài.
-
Mờ ám xấu xa: hao
tán tiền tài, chơi bời phóng đãng đến nỗi mang tai họa, mọi sự đều bế
tắc, nếu có
công danh
chắc chắn là bị truất
giáng.
-
Vũ,
Lộc, Mã: có
danh chức
và tài
lộc.
-
Hồng,
Đào: thành gia
thất (lấy vợ
lấy chồng)
-
Lương,
Kỵ: vật
bằng gỗ, đá
rơi xuống người
gây nên
thương tích.
-
Riêu,
Kỵ: tai nạn về
sông nước,
mắc khẩu thiệt, hay
kiện tụng, có
sự lo buồn.
-
Không,
Kiếp: mọi
sự đều
bế tắc,
hao tổn tiền
tài, nếu
có công
danh tất
bị truất giáng.
-
Hổ:
súc vật
hay ác
thú cắn
đá (đáng
lo ngại
nhất là
Tham nhập
Hạn tại
Dần, Tuất)
nếu không,
tất mắc tai nạn xe cộ.
-
Sáng sủa tốt đẹp,
là Quyền tinh: mưu sự được toại lòng, hoạnh phát danh tài, nói được
nhiều người nghe theo, nếu mắc kiện cáo hay tranh chấp với người khác thì
cũng thắng lợi. Nên chú ý, trong
trường hợp Cự nhập Hạn tại Hợi, gặp Lộc tất không nên mưu những việc quá lớn.
Nếu nuôi nhiều
cao vọng
như “ném kiếm lên sao
Đẩu, sao
Ngưu” chắc chắn
là phải thất
bại đau đớn.
-
Mờ
ám
xấu
xa:
hay
phiền lòng,
mắc
khẩu
thiệt,
thị
phi,
kiện
cáo,
hao
tán
tiền
tài,
đau
yếu,
có
tang,
nếu
có
quan
chức
tất
bị
bãi
truất.
Rất
đáng
lo
ngại
về
tai
nạn
xe
cộ
nếu
Cự
nhập
Hạn
tại
tại
Tứ
Mộ.
Trong
trường
hợp
này,
nếu
gốc
đại
hạn
mười
năm
cũng
xấu
xa
mờ
ám,
phải
quyết
đoán
là
chết.
-
Kỵ:
tai nạn
sông nước,
khẩu thiệt, thị
phi.
-
Tang:
đau ốm nặng,
có tang
lớn.
-
Tang, Hỏa, Linh:
đau ốm, tán tài, có tang, nếu không nhà bị cháy (cung nhập Hạn ứng
phương nào tất cháy
từ phương
đó).
-
Sáng sủa tốt đẹp:
mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, thường có hoạnh tài, không
chủ ý
làm mà được hưởng.
-
Mờ ám xấu xa: cũng
không đáng lo ngại nhưng nếu gặp thêm Sát tinh nhập Hạn, tất hay
mắc kiện cáo, đau ốm và mắc lừa. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn
mười năm cũng xấu xa mờ
ám phải quyết đoán là tính mạng
lâm nguy.
-
Không, Kiếp: rắc
rối trong công việc, thường bị tiểu nhân ghen ghét, ám hại, lừa lọc nhưng
cũng chẳng đáng
lo ngại.
-
Khôi, Hình: tai nạn
về đao thương, đầu mặt bị hư hại, nếu không cũng mắc bệnh thuộc về
mặt hay đầu phải châm chích,
mổ xẻ, công danh trắc trở.
-
Tuần, Triệt án ngữ:
đau ốm, tiểu nhân mưu hại, mắc tai nạn xe cộ hay đao thương, đầu và
mặt bị
đau đớn.
Rất đáng
lo ngại
nếu cung
nhập hạn
vào cung
Thiên Di.
Gặp Hạn
này, mưu
sự
chẳng được
toại lòng, công danh trắc trở, nếu có quan chức tất bị bãi truất, nếu là võ quan
chắc chắn là
bị giáng cấp và chẳng may
phải ra trận thật là khó toàn
tính mạng.
-
Giải
trừ tai
họa.
-
Sáng
sủa tốt
đẹp: danh
tài hưng
vượng hay
gặp vui
mừng, nếu
đau ốm
cũng chóng
qua khỏi,
nếu mắc nạn cũng
sớm gặp qúy nhân
đến giải cứu.
-
Mờ
ám xấu
xa: tiền
tài hao
tán, sức
khỏe bị
suy kém.
Trong trường
hợp này
nếu Lương
nhập Hạn tại Tý, Hợi, chắc chắn là phải đi xa hay
thay đổi công
việc
-
Sát
tinh: khuynh gia
bại sản.
-
Sáng
sủa tốt
đẹp: trong
nhà có
hòa khí,
danh tài
hưng vượng.
Trong trường
hợp này
nếu Sát
nhập Hạn tại Dần, Thân là tài
quan song mỹ,
mưu sự tất thành
một cách nhanh chóng.
-
Mờ
ám
xấu
xa:
hay
gặp
những
chuyện
buồn
bực,
đau
ốm,
thường
có
tang,
làm
việc
thất
bại.
Trong
trường
hợp
này
nếu
gặp
thêm
Sát
tinh,
nhất
là
Kình,
Đà
thật
là
khó
thoát
được
tai
nạn
xe
cộ
hay
đao
thương.
Sát
nhập
Hạn
tại
Thìn,
Tuất
nếu
gốc
đại
hạn
mười
năm
cũng
xấu
xa
phải
quyết
đoán
là
сhết
-
Liêm,
Tham, Phượng:
bị trách
oán.
-
Phá,
Hình: tù
tội.
-
Phá,
Hao, Mộc, Kỵ:
mắc chứng ung
thư hay
có mụn nhọt
phải mổ xẻ, châm
chích.
-
Kình,
Phục, Không,
Hao, Hỏa,
Linh, Kỵ,
Kiếp: tính
mạng lâm
nguy (xem
kỹ gốc
đại hạn
mười năm để
quyết đoán sống
chết)
-
Hao:
đau ốm
nặng, có tang.
-
Kỵ:
thân thể
bị đau đớn, hay
mang tiếng
nhục nhã.
-
Sáng sủa tốt đẹp:
tài lộc dồi dào, công danh hiến đạt, nếu lại gặp thêm Xương, Khúc, Khôi,
Việt là tài quan song
mỹ, phú qúy
đến cực
độ.
-
Mờ ám xấu xa: đau
ốm nặng, thường mắc tội tù, có tang, nếu có quan chức tất bị bãi truất,
vợ con không được yên ổn.
Trong trường họp này, nếu lại gặp thêm Sát tinh và gốc lại hạn cũng
xấu xa phải quyết đoán là sinh mạng lâm nguy. Đàn bà có Phá mờ ám xấu xa
nhập Hạn thật là khó tránh
được bệnh khí huyết
-
Liêm,
Hỏa: hao
tán, mắc tù
tội
-
Sát
tinh: tù tội.
-
Hình:
đòn đánh, ẩu đả,
nếu không cũng
mắc tù tội.
-
Hình,
Linh, Hỏa,
Việt: điện
giật hay
sét đánh,
tai nạn về
đao thương
hay súng
đạn.
-
Phượng:
bị trách
oán.
-
Tuế:
mắc kiện
tụng.
-
Quả:
tai nạn dọc
đường.
-
Phục,
Tướng, Riêu, Thai: đàn
ông rắc
rối tơ duyên,
đàn bà mắc
lừa vì tình.
-
Khó
tránh được
tai họa.
-
Sáng
sủa tốt
đẹp: đau
yếu và
lo buồn,
mưu sự
tất thành
một cách
nhanh chóng
nhưng rồi
lại bị phá tán ngay, trong cái may có chứa đựng nhiều cái
rủi ngoại trừ tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
gặp Kình
là sáng
sủa tốt
đẹp nhập Hạn lại
được mọi sự
hành thông, tài quan
song mỹ.
-
Mờ
ám xấu
xa: đau
yếu nặng,
có tang,
vợ cũng
chẳng được
an toàn,
sản nghiệp
hao tán,
nếu có quan chức, tất bị bãi truất. Trong trường hợp này, nếu gặp thêm
nhiều Sát tinh, thật là khó tránh
được tai họa về đao thương súng dạn, hay mắc tù tội, phải lưu đày ở xa (nên chú
ý rằng tuổi Thìn,
Tuất, Sửu, Mùi gặp
Kinh mờ ám
xấu xa nhập Hạn
cũng không
đáng lo
ngại lắm).
-
Đà,
Không, Kiếp:
mất của, mắc
lừa, đau
ốm, có tang.
-
Đà, Mã:
thay đổi
chỗ ở hay
công việc, thường
phải đi xa.
-
Kiếp,
Cái: đánh nhau
gây nên
tai vạ.
-
Cái,
Đà: bị bệnh đậu hay
bệnh sởi.
-
Riêu:
ghẻ lở, có
mụn nhọt.
-
Kiếp,
Lưu Hà:
tai nạn vì
đao thương
(mưu sát).
-
Kiếp,
Kỵ: bị
đâm chém.
-
Lực:
công danh
trắc trở,
nếu có
quan chức
tất bị
bãi truất,
nếu có
công trạng
cũng không
được
mọi người
biết đến.
-
Hình:
bị đánh
đập.
-
Nhiều
sự lo lắng
hay buồn phiền, hay
mất của và đau
yếu, răng không được bền
chặt.
-
Sáng
sủa tốt đẹp: mưu sự tất thành
một cách nhanh chóng nhưng
may đi liền với rủi.
-
Mờ
ám
xấu
xa:
tai
họa
khủng
khiếp,
đau
yếu
và
có
tang,
nếu
không
cùng
mắc
kiện
cáo,
tù
tội.
-
Тuế:
có tang,
mắc thị phi,
khẩu thiệt
-
Tuế,
Kỵ:
có
tang
lớn,
đau
yếu
nặng,
mắc
thị
phi,
kiện
tụng,
nếu
có
quan
chức,
tất
bị
truất
giáng.
-
Tuế,
Long: bị
loài sâu
bọ hay
rắn rết có
nọc độc
cắn phải.
-
Tuế,
Kiếp Sát,
Hổ, Kỵ:
có tang, thường
mắc tai nạn
xe cộ hay
đao thương súng
đạn.
-
Hình:
kiện cáo,
mắc tù
tội, nếu
không cũng
bị đả thương.
-
Hỏa,
Linh: tranh
chấp, ẩu đả,
mất của,
đau yếu
nặng.
-
Sáng sủa tốt đẹp:
trong nhà có việc vui mừng, tiền của phong túc, mưu sự tất thành một
cách nhanh chóng, nếu có quan chức tất được cao thăng (nên chú ý rằng nếu
Hỏa nhập Hạn tại Mão, Ngọ tuy
danh tài hưng vượng, nhưng
trong khoảng
thời gian cuối Hạn nhà thường
bị cháy)
-
Mờ ám xấu xa: có
tang, đau yếu
(thiếu máu hay bệnh thần kinh) mắc
kiện tụng, thường
mất của và bị lừa, nếu có
quan chức tất bị truất giáng.
-
Linh,
Mộc: phỏng nước
hay phỏng
lửa.
-
Tang:
nhà cửa bị cháy lớn.
-
Sáng
sủa tốt
đẹp: danh tài
hưng vượng, xa
gần đều
biết tiếng.
-
Mờ
ám xấu
xa: đau
yếu có
thể phát
điên cuồng,
nếu không
cũng mắc
tai nạn
đao súng
hay
điện
lửa sấm
sét, mắc
kiện tụng,
có tang.
-
Xương,
Vũ, La:
chết đuối hay
mắc tù tội.
-
Sát,
Phá: tù
tội.
-
Việt:
sét đánh.
-
Sáng
sủa tốt
đẹp: mưu
sự tất
thành một
cách nhanh
chóng, hoạnh
phát danh
tài nhưng
hay
đau yếu
và có
mụn nhọt
-
Mờ
ám
xấu
xa:
đau
yếu
(bệnh
khí
huyết)
mắc
lừa
mất
của,
nếu
có
quan
chức
tất
bị
truất
giáng.
-
Tham:
mọi sự đều bế
tắc, hao tán
tiền tài.
-
Tử,
Phủ, Khôi,
Việt: mắc
lừa, mất
của
-
Tả,
Hữu: đi
lừa người
khác.
-
Sát, Tuế, Thiên
Không, Phục, Kình, Hao: tính mạng lâm nguy, khó mà tránh thoát được
những tai họa khủng khiếp. Nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám
phải quyết đoán là chết một
cách thê thảm.
-
Hỏa, Linh, Kỵ, Tuế,
Hao, Phụс: mắc tai nạn nguy hiểm, nếu không cũng bị cướp của phá
nhà. Nếu
gốc đại
hạn mười năm cùng
xấu xa mờ ám phải
quyết đoán là bị giết chết.
-
Quyền:
công danh trắc
trở, thường bị người
xung quanh nói xấu hay
gièm pha.
-
Phù:
lo buồn,
mắc kiện cáo.
-
Mọi
sự hành
thông, danh
tài hưng
vượng. nếu
có quan
chức, tất
được cao
thăng, nếu
đau ốm cũng chóng
khỏi vì gặp thầy thuốc, có
qúy nhân phù trợ, sức khỏe
càng ngày
càng tăng
tiến.
-
Khoa,
Quyền, Tả,
Hữu: hoạnh
phát danh
tài phú
qúy đến
cực độ.
-
Hóa
Lộc: đại
phát tài
(Hóa Lộc
chiếu mới
thật tốt
đẹp) nếu
cùng Lộc
Tồn nhập
Hạn đồng
cung sự
tốt đẹp tất bị chiết giảm.
-
Mã:
mưu sự
được toại
lòng, danh
tài hưng
vượng, nếu
đi xa
buôn bán
chắc chán
là buôn
một bán mười.
-
Không,
Kiếp: đau
yếu, mắc lừa,
mất của.
-
Không,
Kiếp, Tuế:
tính mạng
lâm nguy.
Nếu gốc
đại hạn
mười năm
cũng xấu
xa mờ
ám phải quyết
đoán là chết hay mắc tù tội
-
Nhiều
sao sáng sủa
tốt đẹp:
mọi sự
hành thông,
hoạnh phát
danh tài,
hay gặp qúy nhân
phù trợ,
trong nhà
có việc vui
mừng, rực rỡ nhất là
Tả Hữu nhập Hạn tại Tứ
Mộ.
-
Nhiều
sao
mờ
ám
xấu
xa:
nhân
ly,
tài
tán,
đau
yếu,
buồn
phiền,
ra
ngoài
bị
nhiều
người
khinh
bỉ.
-
Khoa,
Quyền,
Lộc:
quan
chức
cao
thăng,
được
lui
tới
gần
bậc
nguyên
thủ,
tài
lộc
phong
túc.
-
Sát
tinh: có
tang, đau
yếu, mắc
lừa, mất
của, mọi
sự đều
bế tắc.
-
Sáng
sủa tốt
đẹp, mưu
sự được
toại lòng.
Nếu đi
thì tất
đỗ cao,
nếu Khúc
và Vũ
nhập Hạn
đồng
cung là
tài quan song
mỹ.
-
Mờ
ám xấu
xa: sức
khỏe suy
kém, hao
tán tiền
tài, phiền
lòng về
việc giấy
tờ nhầm
lẫn, mắc
kiện tụng.
-
Đồng,
Tả, Hữu:
tài lộc
dồi dào,
cầu danh
được toại
lòng.
-
Liêm,
Kình, Đà:
mắc tai
nạn khủng
khiếp, nếu
không cũng
không thoát
được tù
tội, nếu
gốc đại hạn mười năm cũng
xấu xa mờ ám phải quyết đoán
là chết.
-
Kỵ:
công danh
trắc trở,
đau yếu,
có tang.
-
Mộc:
phiền lòng vì
giấy tờ nhầm
lẫn.
-
Tuế:
có quan
chức lớn,
cầu danh
được toại
lòng, nếu
viết văn
tất nổi
tiếng xa
gần.
-
Sát
tinh: mắc
tai nạn
khủng khiếp,
nếu không
cũng mắc
kiện cáo,
hao tán
tiền tài.
Trong trường
hợp này nếu
gặp Linh thật là khó tránh
được tù tội.
-
Tử,
Phủ, Việt,
Xương, Khúc:
hoạnh phái
danh tài,
phú qúy
đến cực
độ, nếu
có tranh
chấp với ai
cũng thắng
lợi.
-
Hình:
có thương
tích ở
đầu, hoặc
bị đánh đập,
hoặc mắc
tai nạn
về đao
thương.
-
Tuần,
Triệt án
ngữ: mắc
tai nạn
khủng khiếp,
đầu bị
thương rất
nặng, nếu
có quan
chức tất
bị bãi truất.
-
Tử,
Phú, Khôi,
Xương, Khúc:
hoạnh phát
danh tài,
có tiếng
tăm lừng
lẫy.
-
Hình,
Linh: bị
sét đánh
hay điện
giật.
-
Giải
trừ tai
họa.
-
Tài
lộc phong
túc: nếu
có ốm
đau cũng
chóng qua
khỏi, nếu
có quan
chức, tất
được cao
thăng. Hóa
Lộc nhập Hạn cần
gặp Lộc Tồn chiếu
hơn là đồng
cung.
-
Tham,
Vũ: mọi sự hành
thông, danh tài hưng vượng,
nếu kinh doanh lại càng
phát đạt.
-
Nhiều
sao sáng
sủa tốt
đẹp: thân
thể khỏe
mạnh, hoạnh
phát danh
tài, có
uy quyền
hiển hách, thường
phải thay đổi chỗ ở hay
chức vụ.
-
Nhiều
sao mờ
ám xấu
xa: tai
họa liên
miên, nếu
ốm đau
lại thêm
phần trầm
trọng, công
danh trắc trở.
-
Tham,
Vũ: mưu sự
được toại lòng, danh
tài hưng vượng,
có uy
quyền hiển hách.
-
Tuần,
Triệt án
ngữ: công
danh trắc
trở, thường
bị tiểu
nhân gièm
pha hay
nói xấu,
nếu có
uy quyền
cũng bị chiết
giảm hay hữu danh vô thực.
-
Giải
trừ tai
họa.
-
Mọi
sự
hành
thông,
đang
đau
yếu
hay
mắc
tai
nạn,
gặp
Hạn
có
Khoa
chắc
chắn
là
qua
khỏi
được.
-
Khôi,
Việt, Xương,
Khúc: nếu
đi thi
tất đỗ
cao, nếu
có quan
chức tất
được cao
thăng, mưu
sự được toại lòng.
-
Sáng sủa tốt đẹp:
mưu sự được toại lòng, danh
tài hưng vượng, nhưng kém sức khỏe và
hay mắc thi phi. Trong trường hợp này, nếu Kỵ gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa
tốt đẹp hội hợp tuy mắt bị đau nhưng
tài quan song mỹ, hỉ khí đầy
nhà.
-
Mờ
ám xấu
xa: đau
yếu liên
miên, có
tang thương,
mất của,
mắc thị
phi, kiện
cáo, nếu
có quan
chức, tất bị truất giáng.
-
Phá,
Tuế: cãi nhau
đánh lộn.
-
Phá,
Kình: đánh
nhau lớn,
bị thương
nặng.
-
Sát,
Đà: đau
yếu nặng,
nếu không,
cũng bị
nhục nhã,
đi xa
thường mắc
nạn ở
dọc đường.
-
Đà,
Hổ: mắc tai nạn
khủng khiếp về
xe cộ hay
đao thương.
-
Kình,
Đà: đau
yếu, mắc
thị phi,
kiện cáo, có
tang
-
Không,
Kiếp: tai
nạn liên
miên, mất
của, nếu
có quan
chức tất
bị bãi truất
vì ăn hối
lộ.
-
Hình,
Kiếp: mắc tai nạn về
đao thương hay
bị mổ xẻ
-
Hồng,
Đào: tơ
duyên rắc
rối, đàn
bà con gái
gặp Hạn
này, thật
tà khó
giữ toàn
danh tiết.
-
Thay đổi chỗ ở hay
công việc, nếu không, cùng phải xa nhà, đang đau ốm, gặp Hạn có
Song Hao
tất chóng
qua khỏi.
-
Sáng
sủa tốt
đẹp: hoạnh phát
danh tài, dễ
kiếm tiền.
-
Mờ ám xấu xa: mắc
lừa, mất của, đau yếu, buồn phiền. Trong trường hợp này, nếu Song
Hao lại gặp Vũ, Phủ hay Lộc, chắc chắn là tiền tài bị hao tán rất nhiêu,
buôn bán thua lỗ và hay bị mất trộm,
mắc lừa, thường mắc bệnh ở bộ máy
tiêu hóa
-
Gốc đại hạn mười
năm có Song Hao hội hợp Không, Kiếp, Suy, Phù, Toái, Tử, Kỵ và Tiểu hạn
một
năm
lại
gặp
Hình,
Phi,
Phủ,
Mệnh,
Bệnh,
Mộ,
Phục,
Hổ
hội
hợp,
phải
quyết
đoán
là
сhết
trong
lao
tù.
-
Phá:
hao tán
tiền tài, túng
thiếu.
-
Hình,
Kiếp: đau
yếu, hay
bị châm chích
mổ xẻ,
nếu không cũng
mất trộm,
mất cướp.
-
Thương:
túng thiếu, đói
khổ.
-
Mộc,
Kỵ: có bệnh phải
mổ xẻ.
-
Tuyệt:
phá sản.
-
Có
tang, nếu không
cũng đau
yếu (có
thể mạch
máu), mất của,
tù tội.
-
Phá,
Kỵ (nhập Hạn tại cung
Nô): làm ơn nên oán.
-
Hổ,
Khốc: trong
nhà có
người chết,
của cải
hao tán,
nuôi súc
vật không
lợi.
-
Hổ,
Khốc, Hư:
buồn phiền,
đau yếu,
có bệnh
lao phổi,
ho nhiều
-
Hổ,
Khốc, Mã:
súc vật
nuôi trong
nhà chết chóc
rất nhiều
-
Khốc,
Không: mất của, thay
đổi chỗ ở hay
công việc.
-
Hình,
Điếu:
có
tang
lớn,
đau
yếu
nặng,
nếu
không
cũng
mắc
tai
nạn
xe
cộ
hay
ngã
từ
cao
xuống.
-
Điếu,
Tuế: mắc tai
nạn xe
cộ, ngã
đau, nếu không
cũng mắc kiện
tụng.
-
Điếu:
có tang lớn.
-
Hỏa:
cháy nhà
(cung nhập Hạn
ứng phương
nào tất cháy
ở phương
đó).
-
Có
tang, mất
của, đau
yếu (bệnh
khí huyết hay
xương cốt).
-
Tham:
mắc
tai
nạn
xe
cộ,
hay
bị
ác
thú
cắn
đá
(đáng
lo
ngại
nhất
là
nhập
Hạn
tại
cung
Dần,
Tuất).
-
Sát:
mắc tai nạn
đao thương, nếu
không, cũng
bị tù
tội.
-
Hình,
Kiếp: mắc tai
nạn xe
cộ hay
ngã đau.
-
Khốc:
chó cán.
-
Khốc,
Riêu: chó dại
cắn, nếu không
cũng bị
giống vật
có sừng húc hay
đá bị
thương.
-
Phi:
mọi sự
hành thông,
hoạnh phát hoạnh
tài, trong
nhà có
chuyện vui mừng.
-
Tấu:
mưu sự
được toại lòng,
có quan
chức được
cao thăng,
nếu đi thi
chắc chắn
là đỗ
Đau
yếu, buồn
phiền, mưu
sự trước
khó sau
dễ dàng.
Buồn
bực, kém
sức khỏe, hay
đau răng.
-
Trong
nhà có
việc vui
mừng.
-
Hỉ:
nên duyên
vợ chồng, mưu
sự được
toại lòng
-
Mã,
Sinh, Vượng: có
con.
-
Thai:
có tin mừng (có
mang thai).
-
Riêu, Hỉ: mọi sự
hành thông, hỉ khí đầy nhà, nếu có quan chức tất được cao thăng, gặp Hạn
này ví như
người gặp thời vậy.
-
Thai,
Phụ: tai nạn
sông nước,
đàn bà
gặp Hạn
này rất
đáng lo
ngại khi sinh
nở.
-
Long,
Không, Kiếp:
mắc nạn
sông nước rất
đáng lo
ngại.
-
Long,
Điếu: ngã
xuống sông hay
xuống ao.
-
Phượng,
Không, Kiếp:
bị trách
oán, nếu
không cũng
mắc bệnh ở
tai.
-
Nhiều
sao sáng
sủa tốt đẹp: mọi
sự hành
thông, danh
tài hưng vượng, hỉ
khí đầy nhà.
-
Nhiều
sao mờ
ám xấu
xa: có
tang, đau
yếu, rắc
rối tơ
duyên.
-
Tử,
Phủ, Vũ, Tướng,
Hồng: mọi sự
hành thông, danh tài
hưng vượng,
hỉ khí đầy
nhà.
-
Sát,
Phá, Liêm,
Tham, Hồng:
nên duyên
vợ chồng,
trong nhà
có chuyện
vui mừng.
-
Cơ,
Cự, Tả, Hữu,
Tuế: sức
khỏe suy kém, tính
mạng như
ngọn đèn trước
gió.
-
Số
đàn bà,
Mệnh có
Đào tọa
thủ cung
Phụ Mẫu
có Tang
tọa thủ,
Hạn lại
đến cung
Mệnh, chắc
chắn là phải góa chồng hay
bỏ chồng.
-
Hồng,
Hỉ, Riêu: có nhân tình
-
Không,
Kiếp, Bệnh,
Phù: mắc
bệnh phong
tình.
-
Nhiều
sao sáng
sủa tốt đẹp: mọi
sự hành thông,
thăng quan tiến
chức, hỉ khí đầy
nhà.
-
Nhiều
sao
mờ
ám
xấu
xa:
đau
yếu,
buồn
phiền,
có
tang,
sức
khỏe
của
mẹ,
vợ
hay
con
gái
suy
kém.
-
Tả,
Hữu,
Long,
Phượng,
Riêu:
hoạnh
phát
danh
tài,
trong
nhà
có
việc
mừng
(cưới
hỏi,
sinh
con).
-
Thanh
Long: mắc
tai nạn
bất ngờ
-
Không,
Kiếp, Bệnh,
Phù: mắc
bệnh phong
tình.
-
Giải
trừ tai
họa
-
Nhiều
sao sáng
sủa tốt
đẹp: mọi
sự hành
thông, danh
tài hưng
vượng, luôn
luôn gặp
qúy nhân
phù trợ.
-
Nhiều
sao mờ
ám xấu
xa: nếu
đau ốm cũng
chóng qua
khỏi vì
gặp thầy
gặp thuốc,
nếu mắc
tai nạn cũng gặp qúy
nhân đến giải cứu.
Có
danh chức, tài
lộc, dồi dào.
-
Có uy
quyển.
-
Thiên
Tướng: có uy
quyền lớn.
-
Hình,
Ẩn: nếu
có quan
chức, tất
được cao
thăng, nếu
là võ
quan, chắc
chắn là
có binh
quyền lớn trong
tay.
-
Tuần, Triệt án
ngữ: mắc nạn đao thương
hay xe
cộ, đầu và mặt
bị đau đớn,
nếu không cũng bị
mất quyền thế, bị truất giáng
quan chức.
-
Nhiều
sao
sáng
sủa
tốt
đẹp:
mọi
sự
hành
thông,
được
nhiều
người
phục
tùng
và
lui
tới
giúp
đỡ.
-
Nhiều
sao mở
ám xấu xa:
mắc lừa,
mất trộm, mất
của, thường
bị mưu hại.
-
Tang:
có tang lớn.
-
Hổ:
có tang,
mắc kiện cáo,
mắc tù tội.
-
Hình,
Không, Kiếp:
mắc lừa,
mất cướp,
bị đánh dập.
-
Tuế,
Kỵ: lo buồn
vì sự tranh
chấp, kiện cáo.
-
Thai,
Hồng Đào:
tơ duyên
rắc rối,
đàn bà
gặp Hạn
này thường
hay bị
mắc lừa
vì tình,
có thể
chửa hoang.
-
Riêu,
Hồng Đào: có nhân tình.
-
Nhiều
sao sáng
sủa tốt đẹp:
thăng quan,
tiến chức, có uy
quyền.
-
Nhiều
sao mờ ám
xấu xa: lo buồn,
bối rối vì
công việc,
mưu sự chẳng
được toại lòng.
-
Tuần,
Triệt: công
danh trắc
trở, nếu có
quan chức
tất bị
truất giáng.
-
Nhiều
sao sáng
sủa tốt đẹp:
danh tài hưng
vượng, cố uy
quyền, mua tậu
được nhà đất.
-
Nhiều
sao mờ ám
xấu xa: mắc
kiện cáo, tù
tội, nếu không
cũng đau
ốm nặng.
-
Long,
Phượng: mua
tậu được nhà
đất.
-
Hổ:
có tang, đau
yếu, nếu không
cũng mắc
tù tội hay
bị lưu đày.
-
Thay
đổi chỗ ở hay
công việc,
nếu không, cũng phải xa
nhà.
-
Tử,
Phủ: danh tài hưng vượng, phủ
qúy đến cực
độ.
-
Không,
Kiếp, Tuế:
đau yếu
nặng, nếu
không cũng
mắc tai
nạn khủng
khiếp. Trong
trường hợp
này, nếu gốc
đại hạn mười năm
cũng xấu xa mồ
ám, phải quyết đoán là chết.
-
Đà,
Thai: bôn
ba, nay
đây mai
đó, hay chay
đổi chí
hướng và
công việc,
mắc tai
nạn, chân
tay có thương
tích đau
đớn.
-
Khốc,
Khách: có
uy quyền,
nếu có
quan chức, nhất
là võ chức
tất được
cao thăng.
-
Hình:
mắc
tai
nạn
xe
cộ
ngã
đau,
chân
tay
có
thương
tích,
nếu
không
cũng
mắc
tai
nạn
đao
thương.
-
Tuyệt:
mọi sự
đều bế
tắc, đau
yếu, mất
của.
-
Tuần, Triệt: mọi sự
đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở, nếu có
quan chức tất bị bãi truất, đau
yếu mất của, mắc tai nạn xe
cộ, ngã đau, chân tay có thương tích.
Gặp Hạn này nếu thay
đối chỗ ở cũng
đỡ lo ngại một phần nào những
sự chẳng
lành.
Có
danh chức.
Giải
trừ tai
họa.
-
Nhiều
sao sáng
sủa tốt đẹp:
danh tài kém hưng
vượng
-
Nhiều sao mờ ám xấu
xa: giải trừ tai họa, nếu đau ốm cũng chóng khỏi vì gặp thầy gặp
thuốc, nếu mắc tai nạn cũng
sớm gặp qúy
nhân đến giải cứu.
-
Gốc đại hạn mười
năm rất xấu xa mờ ám, tiểu hạn cũng thế lại thêm Giải Thần nhập Hạn
phải quyết
đoán là
chết một
cách nhanh
chóng. Giải
Thần chỉ
có thể
giải trừ
được những
bệnh tật,
tai nạn nhỏ, nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn Giải Thần không những
bất lực mà còn làm cho người
ta phải sớm lìa trần thế.
Trường hợp này
Giải Thần chính là tử
thần vậy.
-
Mưu sự chẳng được
toại lòng, cơ nghiệp sa sút, mắc lừa, mất của, kinh doanh thất bại,
buôn bán thua lỗ, nếu không
cũng mắc tù tội.
-
Đang đau yếu, gặp
Hạn có Thiên Không, chắc chắn là qua khỏi. Trong trường hợp này nếu
lại gặp Tuần, Triệt
án ngữ, phải quyết đoán là
chết, chưa có thể
khỏi bệnh được.
-
Ảnh
hưởng mạnh mẽ
trong suốt đời người.
-
Nhiều
sao sáng
sủa tốt đẹp: Hạn
xấu xa mờ ám,
mọi sự đều bế
tắc.
-
Nhiều
sao
mờ
ám
xấu
xa:
Hạn
sáng
sủa
tốt
đẹp
nhưng
mưu
sự
thường
hay
gặp
trở
ngại
buổi
đầu.
Chỉ
có ảnh
hưởng mạnh
mẽ từ
lúc cất
tiếng khóc
chào đời
cho đến
năm 30
tuổi, còn
từ 30
tuổi trở đi, ảnh hưởng
kém dần.
-
Nhiều
sao
sáng
sủa
tốt
đẹp:
Hạn
xấu
xa
mờ
ám,
mưu
sự
chẳng
được
toại
lòng,
thất
bại
liên
miên.
-
Nhiều
sao
mờ
ám
xấu
xa:
Hạn
sáng
sủa
tốt
đẹp,
nhưng
mưu
sự
thường
gặp
trở
ngại
buổi
đầu.
-
Hạn
có hỉ
sự: cung
nhập Hạn
cần phải
có Tả,
Hữu, Long,
Phượng, Hồng
Đào, Hỉ,
Riêu hội
hợp với nhiều sao
khác thật sáng sủa tốt đẹp.
-
Hạn sinh con: cung
nhập Hạn cần phải có Tả, Hữu, Long, Phượng, Hồng, Hỉ, Sinh, Vượng,
Thai hội hợp với nhiều sao
khác thật sáng sủa rốt
đẹp.
+
Nam
Đẩu
tinh
nhập
Hạn
(tiểu
hạn
một
năm):
sinh
con
trai,
nếu
gặp
Tuần,
Triệt
lại
sinh
con
gái.
+
Bắc
Đẩu
tinh
nhập
Hạn
(tiểu
hạn
một
năm):
sinh
con
gái,
nếu
gặp
Tuần,
Triệt
lại
sinh
con
trai.
+
Nam, Bắc
Đẩu tinh
nhập Hạn đồng
cung (tiểu hạn
một năm)
*
Cung
nhập Hạn
là Dương
cung: sinh
con trai,
nếu gặp
Tuần, Triệt
án ngữ lại
sinh con gái.
*
Cung
nhập Hạn
là Âm
cung: sinh
con gái,
nếu gặp
Tuần, Triệt án
ngữ lại
sinh con
trai.
-
Cung
nhập Hạn
vô Chính
diệu: coi
Chính diệu
xung chiếu
như Chính
diệu tọa
thủ nhập
Hạn. Tùy cheo từng trường
hợp, nhận định như trên.
-
Xem
cung
Tử
Tức,
biết
con
đầu
lòng
là
con
trai
nhưng
nếu
xem
Hạn
sinh
con
lần
đầu
lại
biết
là
sinh
con
gái.
Vậy
phải
luận
đoán
sinh
con
gái
rất
khó
nuôi,
trái
lại
phải
sinh
con
trai
mới
dễ
nuôi.
-
Xem
cung
Tử
Tức
biết
con
đầu
lòng
là
con
gái
nhưng
nếu
xem
Hạn
sinh
con
lần
đầu
lại
biết
là
sinh
con
trai.
Vậy
phải
luận
đoán
sinh
con
trai
rất
khó
nuôi,
trái
lại
phải
sinh
con
gái
mới
dễ
nuôi.
-
Hạn của người già:
từ 60 tuổi trở đi xem cung nhập Hạn
hoặc Đại Hạn hoặc Tiểu Hạn, thấy có
Hồng, Đào, Hỉ, Thiên Không, Kỵ hội hợp, phải quyết đoán là tính mạng lâm nguy.
Tuổi già rất
kỵ những
sao kế
trên nhập Hạn.