3.24.  Hóa Quyền (Mộc đới Thủy)

-  Mạnh bạo, mau mắn: oai vệ, thích nắm quyền hành.

-  Gặp nhiều sao tốt đẹp: làm cho tốt đẹp thêm.

-  Gặp nhiều sao xấu xa: làm cho xấu xa thêm.

3.25.  Hóa Khoa (Mộc đới Thủy)

-  Thông minh, lịch lãm, uyên bác, nhân hậu, từ thiện.

-  Tăng phúc, tăng thọ. Giải trừ bệnh tật, tai họa. Cứu khổn, phò nguy.

-  Được tôn thần giám sát thi cử, chấp chưởng văn bài.

-  Gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: kết hợp thành một bộ Văn tinh.

-  Gặp Quyền, Lộc: kết hợp thành một bộ Qúy tinh, ảnh hưởng nhiều đến công danh, tài lộc.

-  Gặp sát tinh: hại.

3.26.  Hóa Kỵ (Thủy)

-  Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

-   Độc hiểm, ích kỷ, hay ghen ghét, hay nhầm lẫn, gây bệnh tật, tai họa, thị phi, kiện cáo, nhưng giữ của cải bền vững.

-  Đắc địa: đỡ lo ngại bệnh tật, tai họa.

-   Tọa thủ tại Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt đồng cung làm cho Nhật, Nguyệt thêm rực rỡ, tốt

đẹp. Kỵ ở đây ví như mây năm sắc chầu mặt trời, mặt trăng.

-   Tọa thủ tại Tỵ, Hợi, gặp Liêm, Tham đồng cung, chế được tánh hung của Liêm, Tham, Triệt tiêu được những sự chẳng lành do Liêm, Tham gây ra.

-  Gặp Cự đồng cung: gây bệnh tật, tai họa khủng khiếp.

-  Gặp Lương, Khúc hội hợp: bế tắc, ngăn trở, gây ra nhiều hung họa.

-  Gặp Tấu Đà hội hợp: thị phi, kiện cáo, bệnh tật.

-  Gặp Đà, Riêu: kết hợp thành bộ sao Tam ám, thường che lấp ánh sáng của Nhật Nguyệt.

Hãm địa thủ Mệnh: nếu cung Mệnh thuộc Dương, năm sinh cũng thuộc Dương, Kỵ không  thể tác họa mạnh mẽ được. Trong trường hợp này, ảnh hưởng xấu xa của Kỵ đã bị chiết giảm.