-
Chủ tài
lộc, uy quyền
-
Miếu
địa: Dần,
Thân, Tý, Ngọ
-
Vượng
địa: Thìn,
Tuất
-
Đắc
địa: Tỵ, Hợi,
Mùi
•
Nhân
hậu, từ
thiện, gia tăng
quyền lộc
-
Bình
hòa: Mão,
Dậu, Sửu
-
Cứu
giải bệnh
tật, tai
ương.
-
Chế
được tính
hung ác
của Kình,
Đà, Hỏa,
Linh. Nhưng
nếu gặp
đủ bộ
bốn sao
này, uy
quyền và tài lộc bị chiết
giảm.
-
Kỵ
gặp Tuần,
Triệt án
ngữ và
Thiên Không,
Không Kiếp,
gặp những
sao này
ví như
kho tàng
bị phá vỡ, thường gây ra sự
hao tán, bại hoại.
-
Chủ
điền trạch
-
Biểu
tượng của
mặt trăng,
của mẹ, của
bà nội
và của vợ
-
Miếu
địa: Dậu,
Tuất, Hợi
-
Vượng
địa: Thân,
Tý
-
Đắc
địa: Sửu,
Mùi
•
Khoan
hòa, nhân hậu, từ thiện.
Chủ sự phú túc, nhiều nhà
đất, hay gặp may
mắn.
-
Hãm
địa: Dần,
Mão, Thìn,
Tỵ, Ngọ
•
Từ
thiện, kém sáng suốt, hay
nhầm lẫn. Chủ sự phát tán suy
bại
-
Miếu,
vượng địa:
sinh ban
đêm là
thuận lý,
rất sáng
sủa tốt
đẹp. Nếu
sinh ban
đêm trong
khoảng từ
mùng một đến
ngày 15 là thượng
huyền, thật là rực rỡ.
-
Tăng
thêm vẻ
rực rỡ
tốt đẹp, nếu
gặp Đào,
Hồng, Hỷ.
-
Giảm
bớt vẻ
rực rỡ
tốt đẹp,
nếu gặp
Riêu, Đà,
Kỵ hay
Kình, Không,
Kiếp.
-
Miếu,
vượng địa
gặp Tuần, Triệt
án ngữ bị
che lấp ánh
sáng, thành mờ
ám, xấu
xa.
-
Hãm
địa gặp
Tuần, Triệt
án ngữ thành
sáng sủa,
tốt đẹp.
-
Đắc
địa cần
gặp Tuần,
Triệt án
ngữ để
tăng vẻ
sáng sủa tốt
đẹp.
-
Đắc
địa
gặp
Kỵ
đồng
cung
là
toàn
mỹ
ví
như
mặt
trăng
tỏa
sáng,
có
mây
năm
sắc
chầu
một
bên.