3.7. Thiên Phủ (Nam Đẩu tinh, Âm Thổ, Tài tinh, Quyền tinh)

-  Chủ tài lộc, uy quyền

-  Miếu địa: Dần, Thân, Tý, Ngọ

-  Vượng địa: Thìn, Tuất

-  Đắc địa: Tỵ, Hợi, Mùi

  Nhân hậu, từ thiện, gia tăng quyền lộc

-  Bình hòa: Mão, Dậu, Sửu

-  Cứu giải bệnh tật, tai ương.

-   Chế được tính hung ác của Kình, Đà, Hỏa, Linh. Nhưng nếu gặp đủ bộ bốn sao này, uy quyền và tài lộc bị chiết giảm.

-   Kỵ gặp Tuần, Triệt án ngữ Thiên Không, Không Kiếp, gặp những sao này như kho tàng bị phá vỡ, thường gây ra sự hao tán, bại hoại.

3.8. Thái Âm (Bắc Đẩu tinh, Âm Thủy, Phú tinh)

-  Chủ điền trạch

-  Biểu tượng của mặt trăng, của mẹ, của nội của vợ

-  Miếu địa: Dậu, Tuất, Hợi

-  Vượng địa: Thân,

-  Đắc địa: Sửu, Mùi

  Khoan hòa, nhân hậu, từ thiện. Chủ sự phú túc, nhiều nhà đất, hay gặp may mắn.

-  Hãm địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ

  Từ thiện, kém sáng suốt, hay nhầm lẫn. Chủ sự phát tán suy bại

-   Miếu, vượng địa: sinh ban đêm thuận lý, rất sáng sủa tốt đẹp. Nếu sinh ban đêm trong khoảng từ mùng một đến ngày 15 là thượng huyền, thật là rực rỡ.

-  Tăng thêm vẻ rực rỡ tốt đẹp, nếu gặp Đào, Hồng, Hỷ.

-  Giảm bớt vẻ rực rỡ tốt đẹp, nếu gặp Riêu, Đà, Kỵ hay Kình, Không, Kiếp.

-  Miếu, vượng địa gặp Tuần, Triệt án ngữ bị che lấp ánh sáng, thành mờ ám, xấu xa.

-  Hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ thành sáng sủa, tốt đẹp.

-  Đắc địa cần gặp Tuần, Triệt án ngữ để tăng vẻ sáng sủa tốt đẹp.

-  Đắc địa gặp Kỵ đồng cung toàn mỹ như mặt trăng tỏa sáng, mây năm sắc chầu một bên.