-
Thâm
trầm, kín
đáo. Hay
suy nghĩ
xâu xa,
đa sầu,
đa cảm.
Chiết giảm
phúc thọ.
Chủ sự
chết
chóc, tang thương, sầu
thảm.
-
Cung
Điền Trạch
hay cung Tài Bạch
có Tử
tọa thủ
rất có
tiền bạc,
qúy vật
chôn giấu,
lại là
người
cần kiệm, biết giữ
của.
-
Ngu
si đần
độn, u mê.
Chủ sự
nhầm lẫn, sự
chôn cất.
-
Cung
Phúc Đức,
an tại
Tứ Mộ
có Một
tọa thủ:
rất rực
rỡ tốt
đẹp. Trong
họ có
âm phần
đã
kết
phát, ba bốn đời giàu sang
vinh hiển.
-
Chủ
sự bại
hoại, tiêu tán, khô cạn.
Làm bế tắc
mọi công việc.
Chiết giảm phúc thọ.
-
Cung
Mệnh có
Tuyệt tọa thủ: khôn ngoan,
đa mưu, túc trí.
-
Ngu
dốt, mê muội,
hay nhầm
lẫn, a dua,
chơi bời. Chủ sự
giao hợp, thụ
thai, sinh nở.
-
Thai
tọa thủ
tại bất
cứ cung
nào, gặp
Tuần, Triệt
án ngữ,
hay gặp
nhiều Sát
tinh, Bại
tinh, hội
hợp: mới lọt lòng
mẹ đã
đau yếu, quặt quẹo: thường
là sinh
thiếu tháng.
-
Chăm
chỉ, cẩn thận. Chủ
sự phù
trì, nuôi nắng,
chăn giắt. Tọa
thủ tại cung:
+
Mệnh: được
nhiều người yêu
mến. Nuôi
súc vật rất
dễ dàng.
+
Thân: có
nhiều con.
+
Phúc Đức hay
Mệnh: làm con nuôi người
khác.
+
Tật Ách:
gặp nhiều
sao mờ
ám xấu
xa hội
hợp: có
nhiều bệnh
tật, đau
yếu lâu
khỏi.
+
Tử Tức:
có con
nuôi.
+ Huynh Đệ: có anh chị, em nuôi.