3.61.  Tử Phù (Hỏa) - Trực Phù (Hỏa)

-  Buồn thảm. Chủ tang thương. Gây rắc rối, ngăn trở mọi việc.

3.62.  Tuế Phá (Hỏa)

-  Ngang ngược, phá tán.

-  Cung Mệnh, Thân có Tuế Phá tọa thủ: răng xấu, hay đau.

3.63.  Long Đức (Thủy) - Phúc Đức (Thổ)

-  đức độ, đoan chính, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Giải trừ những bệnh tật, tai họa.

- Gặp Thiên Đức, Nguyệt Đức, kết hợp thành bộ Tứ Đức chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng.

3.64.  Điếu Khách (Hỏa)

-   Khinh người. Hay khoe khoang, nói năng không cẩn thân. Ham chơi. Chủ bệnh tật, đau yếu, tai nạn, tang thương.

-  Gặp Tang, Hình: gây ra không sự chẳng lành, như tai nạn xe cộ, ngã, bệnh tật, tang thương.

3.65.  Lực Sỹ (Hỏa)

-  Có sức khỏe, mạnh bạo, nhanh nhẹn. Hay ăn uống. Chủ uy lực.

-  Gặp sao tốt đẹp: làm cho tốt đẹp thêm. Đem những sự may mắn đến một cách nhanh chóng.

-  Gặp sao xấu xa: làm cho xấu xa thêm. Đem những sự chẳng lành đến một cách nhanh chóng.

3.66.  Thanh Long (Thủy)

-  Vui vẻ, hòa nhã. Lợi ích cho việc cầu công danh,cưới hỏi, sinh nở. Giải trừ những bệnh tật  tai họa nhỏ.

-   Tọa thủ tại Tứ Mộ, gặp Kỵ đồng cung, Thanh Long như rồng xanh ẩn trong đám mây năm sắc, rất rực rỡ tốt đẹp. Chủ phú qúy, uy quyền, đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng.

- Gặp Lưu đồng cung, Thanh Long như rồng xanh vùng vẫy trên sông lớn, rất rực rỡ tốt đẹp. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh.

3.67. Tướng Quân (Mộc)

-  Can đảm, dũng mãnh, hiên ngang, kiêu căng, có óc lãnh tụ, thích cầm đầu. Lợi ích cho việc cầu công danh.

-  Chủ uy quyền, những việc có liên quan đến quân sự.

-  Gặp Thiên, Tướng đồng cung: uy quyền hiển hách.

-  Gặp Tuần, Triệt án ngữ, ví như ông tướng cụt đầu (đoản đầu tướng quân): tổn hại đến công danh, quyền thế. Chủ sự truất giáng, bãi cách, tai nạn, xe cộ hay dao súng, sát hại rất khủng khiếp.

-  Đàn bà mà cung Mệnh có tướng tọa thủ: hay ghen tuông, hay lấn át chồng.