-
Buồn
thảm. Chủ tang thương.
Gây rắc rối, ngăn
trở mọi việc.
-
Ngang
ngược, phá tán.
-
Cung
Mệnh, Thân có Tuế Phá
tọa thủ: răng
xấu, hay đau.
-
Có
đức độ, đoan
chính, hòa nhã,
nhân hậu, từ thiện. Giải trừ
những bệnh tật,
tai họa.
-
Gặp
Thiên Đức,
Nguyệt Đức,
kết hợp
thành bộ
Tứ Đức
chế được
tính hoa
nguyệt, dâm
đãng
của Đào,
Hồng.
-
Khinh
người. Hay
khoe khoang,
nói năng
không cẩn
thân. Ham
chơi. Chủ
bệnh tật,
đau yếu,
tai nạn, tang thương.
-
Gặp
Tang,
Hình:
gây
ra
không
sự
chẳng
lành,
như
tai
nạn
xe
cộ,
ngã,
bệnh
tật,
tang
thương.
-
Có sức
khỏe, mạnh bạo, nhanh nhẹn. Hay ăn
uống. Chủ uy lực.
-
Gặp
sao
tốt
đẹp:
làm
cho
tốt
đẹp
thêm.
Đem
những
sự
may
mắn
đến
một
cách
nhanh
chóng.
-
Gặp
sao
xấu
xa:
làm
cho
xấu
xa
thêm.
Đem
những
sự
chẳng
lành
đến
một
cách
nhanh
chóng.
-
Vui
vẻ, hòa
nhã. Lợi
ích cho
việc cầu
công danh,cưới
hỏi, sinh
nở. Giải
trừ những
bệnh tật
tai
họa nhỏ.
-
Tọa
thủ tại
Tứ Mộ,
gặp Kỵ
đồng cung,
Thanh Long
ví như
rồng xanh
ẩn trong
đám mây
năm sắc, rất rực
rỡ tốt đẹp. Chủ phú
qúy, uy quyền, đem
lại nhiều sự may
mắn đáng
mừng.
-
Gặp
Lưu đồng
cung, Thanh
Long ví
như rồng
xanh vùng
vẫy trên
sông lớn,
rất rực
rỡ tốt
đẹp.
Lợi ích
cho việc
thi cử,
cầu công
danh.
-
Can đảm, dũng mãnh,
hiên ngang, kiêu căng, có óc lãnh tụ, thích cầm đầu. Lợi ích cho việc
cầu công danh.
-
Chủ uy
quyền, những việc có liên quan
đến quân sự.
-
Gặp
Thiên, Tướng đồng
cung: uy quyền hiển hách.
-
Gặp
Tuần, Triệt
án ngữ, ví như ông tướng
cụt đầu (đoản
đầu tướng quân):
tổn hại đến công danh,
quyền thế.
Chủ sự truất giáng, bãi
cách, tai
nạn, xe
cộ hay dao
súng, sát
hại rất khủng
khiếp.
-
Đàn
bà mà cung
Mệnh có tướng
tọa thủ: hay
ghen tuông, hay lấn
át chồng.