Trên
một tờ giấy
chia làm 12 ô
như dưới
đây.
6
Tỵ |
7
Ngọ |
8
Mùi |
9
Thân |
5
Thìn |
Họ
tên
Năm tháng
ngày giờ
sinh Tuổi
âm dương
Bản Mệnh, cục |
10
Dậu |
|
4
Mão |
11
Tuất |
||
3
Dần |
2
Sửu |
1
Tý |
12
Hợi |
Mỗi ô là
một cung. Bắt đầu từ một là cung thứ nhất, gọi là cung Tý, đếm theo chiều thuận
(thuận chiều kim đồng hồ) lần lượt Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi,
Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi chữ trên
đây là tên riêng của một cung, 12 chữ này gọi là Thập Nhị Địa Chi. Vị trí và tên
của mỗi cung ở trên bản đồ không bao
giờ thay đổi. Khoảng trống ở giữa bản đồ là cung Thiên bàn, chỗ
để
ghi năm, tháng, ngày và giờ
sinh.