Thuận
lý hay
nghịch lý giữa năm sinh
với tháng
sinh, giữa ngày sinh
với giới sinh
Thí dụ: Năm sinh
thuộc âm, tháng sinh cũng thuộc âm là thuận, ngày sinh thuộc
dương, tháng sinh lại thuộc âm là nghịch.
Nếu năm sinh, tháng sinh, ngày
sinh và giờ
sinh đều thuộc dương cả hay âm thì rất
tốt.
Tương
sinh hay
tương khắc
giữa năm
sinh với
tháng sinh,
giữa ngày
sinh với
giờ sinh
Thí
dụ:
Năm
sinh
thuộc
Mộc,
tháng
sinh
thuộc
Hỏa
là
năm
tháng
tương
sinh.
Ngày
sinh
thuộc
Thủy,
giờ
sinh
thuộc
Hỏa
là
ngày,
giờ
tương
khắc.
Nếu
năm
sinh
tháng,
tháng
sinh
ngày, ngày sinh giờ, như năm thuộc Hỏa sinh tháng thuộc
Thổ, tháng thuộc Thổ sinh ngày
thuộc
Kim,
ngày
thuộc
Kim
sinh
giờ
thuộc
Thủy,
như
vậy
số
rất
qúy.
Hợp hay phá giữa
năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh. Cần phải xem Can,
Chi của năm, tháng
và ngày giờ.
Tương
sinh hay
tương khắc
giữa Bản Mệnh
và cục
Thí dụ: Kim Mệnh,
Thủy Cục là tương sinh, vì Kim sinh Thủy. Nếu ngược lại, Cục
sinh Bản Mệnh, như Kim Mệnh, Thổ Cục, cũng được tốt đẹp, nhưng không bằng
Bản Mệnh sinh Cục. Bản Mệnh khắc
Cục: rất xấu dù toàn thể lá số có tốt chăng nữa, độ
số cũng bị chiết giảm
một phần.
Thuận lý
hay nghịch lý
giữa năm sinh và cung
an Mệnh
Thí
dụ:
Sinh
năm
Tý
thuộc
Dương,
an
Mệnh
tại
cung
Dần
cũng
thuộc
Dương
là
thuận
lý.
Chính
diệu thủ
Mệnh (các sao
thuộc Tử Vi
tinh hệ và Thiên Phủ
tinh hệ)
-
Miếu
địa? Vượng
địa? Đắc
địa? Hãm
địa?
-
Có
hợp Mệnh
không? Sinh
Mệnh hay
Khắc Mệnh?
Nếu
cung an
Mệnh không
có Chính
diệu, gọi
là Mệnh
vô Chính
diệu, cần
phải xem
đến Chính diệu xung
chiếu và trung tinh bàng
tinh tọa thủ, hội hợp.
Thí dụ: Kim Mệnh,
Chính diệu thủ Mệnh, cũng thuộc Kim là hợp. Kim Mệnh, Chính
diệu thủ Mệnh thuộc Thổ là Chính diệu sinh Mệnh rất tốt. Nếu ngược lại,
Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc
Thủy là Mệnh sinh Chính diệu, rất
xấu. Kim Mệnh, Chính
diệu thủ Mệnh thuộc Hỏa là
Mệnh khắc Chính diệu,
lại càng xấu hơn nữa.
Tốt hay xấu của
Mệnh và Thân. Cân nhắc xem cung an Mệnh và cung an Thân, để biết cung
nào tốt cung nào xấu.
Tốt
hay xấu
của Phúc Đức. Xem cung
Phúc Đức có
nhiều sao tốt hay
có nhiều sao
xấu.
Vị
trí của
các Chính
diệu trên
12 cung:
Miếu địa?
Vượng địa?
Đắc địa?
Hãm địa?
Có đúng
chỗ không?
(Tài
tinh ở
cung Tài, Qúy tinh
ở cung Quan,
Phúc tinh
ở cung Phúc,...
thế là
đúng chỗ).
Vị
trí của Tứ
Hóa trên 12
cung: Có
được việc
không?
(Hóa
Quyền ở
cung Quan,
Hóa Lộc
ở cung
Tài,... thế
là được
việc).
Vị
trí của
Lục Sát
(Kình, Đà,
Hỏa, Linh,
Không, Kiếp)
trên 12
cung
Đại
hạn mười
năm vận
hành trên
12 cung.
Xem lần
lượt từng
đại hạn
một, để
biết đại
hạn nào
tốt, đại hạn nào xấu.