16.       NHẬN ĐỊNH VỀ MÙA SINH GIỜ SINH

16.1.      Thuận mùa sinh

Muốn biết một người thuận mùa sinh hay không, coi bảng dưới đây:

 

Mùa sinh

Xuân

Hạ

Thu

Đông

Mệnh Vượng

Mộc

Hỏa

Kim

Thủy

Mệnh Tướng

Hỏa

Thổ

Thủy

Mộc

Thí dụ: Mộc Mệnh, sinh tháng hai thuộc mùa Xuân Mệnh Vượng. Thổ Mệnh, sinh tháng năm thuộc mùa Hạ là Mệnh Tướng.

Mệnh Vượng hay Mệnh Tướng thuận mùa sinh hay được mùa sinh. Như vậy, độ số tăng thêm.

16.2.      Thuận giờ sinh

Muốn biết một người thuận giờ sinh hay không, coi bảng dưới đây:

 

Mùa giờ

Xuân

Hạ

Thu

Đông

Mệnh Vượng

Dậu, Thìn, Tỵ

Mão, Mùi, Hợi

Ngọ, Thân, Dần

Sửu, Tuất, Tý

Thí dụ: sinh tháng hai thuộc mùa Xuân, vào giờ Thìn thuận giờ sinh hay được giờ sinh

Mệnh Vượng thuận giờ sinh hay được giờ sinh. Như vậy, độ số tăng thêm.

16.3.      Phụ luận

16.3.1.    Giờ sinh thuộc cung an mệnh thuận nghịch

-  Sinh vào giờ thuộc Dương, lại an Mệnh tại Dương cung thuận lý, trái lại nghịch lý.

-  Sinh vào giờ thuộc Âm, lại an Mệnh tại Âm cung thuận lý, trái lại nghịch lý.

-  Thuận lý, độ số gia tăng. Nghịch lý, độ số chiết giảm.

16.3.2.    Năm sinh và giờ sinh

-  Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi tối độc.

-   Sinh năm Dần, Hợi, Tý giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi là khắc cha từ lúc còn nhỏ tuổi. Nhưng nếu qua 16 tuổi, cha vẫn còn, phải đoán là sự hình khắc đã tiêu tán. Cha con đã cố thể chung sống với nhau lâu được.

-   Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu: khắc mẹ trước (mẹ chết trước cha).

Nhận định trên đây cần phải kết hợp vối những nhận định về ảnh hưởng của các sao thuộc ba cung Mệnh, Phúc Đức và Phụ Mẫu để rộng đường luận đoán.