Trong
khoảng
đại
hạn
mười
năm
tốt
đẹp,
xem
tiểu
hạn
một
năm
xấu
cũng
không
đáng
lo
ngại
vì
ảnh
hưởng
cứu
giải
của
đại
hạn
đã
giải
trừ
được
một
phần
lớn
những
tai
ương
họa
hại
của
tiểu
hạn.
Trái
lại, trong
khoảng đại
hạn mười
năm xấu
xa, xem
tiểu hạn
một năm
tốt thì
tất nhiên
sự tốt
đẹp cũng bị
giảm bớt.
-
Hạn một
năm tốt đẹp nhưng trong
năm đó hạn một tháng
lại xấu cũng
không đáng
lo ngại.
-
Trái
lại hạn
một năm
xấu xa
nhưng trong
năm đó
hạn một
tháng lại
tốt thì
tất nhiên
sự tốt
đẹp
cũng bị
giảm bớt.
-
Kim Mệnh: hạn đến
cung Tý, thuộc quẻ Khảm (thuộc Thủy) Kim sinh Thủy, ví như vàng
chảy ra nước nên
Bản Mệnh bị hao tổn, bởi vậy
thường mắc tai
ương, rất đáng lo ngại.
-
Mộc Mệnh: hạn đến
cung Ngọ, thuộc quẻ Ly (thuộc Hỏa) Mộc sinh Нỏa, ví như củi gỗ
nhóm lửa sau tán thành tro than nên Bản Mệnh tuy sáng sủa rực rỡ, nhưng
chẳng được lâu bền, bởi vậy
rất khó tránh những tai
ương họa hại.
-
Thủy Mệnh: hạn đến
cung Dần, thuộc quẻ Cấn (thuộc Mộc) Thủy dưỡng Mộc, ví như nước
tưới tắm cho cây cỏ, về sau bị khô сạn nên Bản Mệnh lâm vào chỗ bế tắc,
bởi vậy mọi việc đều bị trắc
trở, không được xứng
ý toại lòng.
-
Hỏa
Mệnh: hạn
đến cung
Dậu, thuộc
quẻ Đoài
(thuộc Kim)
Hỏa khắc
Kim, ví
như lửa
nung vàng nóng chảy nên Bàn Mệnh bị nguy khốn, bởi vậy khó mà tránh thoát
được những tai ương khủng
khiếp.
-
Thổ Mệnh: hạn đến
cung Mão, thuộc quẻ Chấn (thuộc Mộc) Thổ khắc Mộc, vả lại Chấn là
biểu tượng của sấm sét điện lửa nên Bản Mệnh đã suy nhược lại bị hoại
thương, bởi vậy thường hay mắc
bệnh điên cuồng
hay bệnh khí huyết
rất nguy hiểm.
Những trường hợp
trên đây, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp,
cũng giải trừ
được một phần lớn những sự
chẳng lành.
Mệnh tốt không bằng
Thân tốt, Thân tốt không bằng hạn tốt. Mệnh tốt chỉ được xứng ý toại
lòng lúc còn trẻ tuổi. Đến lúc đứng tuổi về hậu vận lại cần phải có Thân
tốt mới khá giả. Nhưng Mệnh, Thân tốt
cũng không bằng Hạn tốt. Nếu Mệnh,
Thân mờ ám, nhưng hạn rực rỡ cũng vẫn
phát đạt ví như lúa non gặp mưa thuận, gió hòa. Mệnh tốt, Thân tốt, Hạn
cũng tốt tất được hưởng giàu sang
sung sướng từ lúc cất tiếng khóc chào đời cho đến khi nhắm mắt trở về với cát
bụi. Mệnh, Thân thật rực rỡ, nhưng
chẳng may gặp Hạn suy kém cũng đỡ lo ngại, vì Mệnh Thân đây có thể giải
trừ khá nhiều sự chẳng lành. Đáng lo buồn nhất là Mệnh xấu, Thân xấu, Hạn
cũng xấu. Thật là một đời cùng
khốn, nếu chết
non là may
mắn, còn sống ngày
nào tất phải điêu
đứng ngày
đó.
-
Mệnh
có
Tử,
Phủ,
Cự,
Nhật,
Cơ,
Nguyệt,
Đổng,
Lương
sáng
sủa
tốt
đẹp.
Hạn
lại
phải
gặp
những
sao
cũng
thuộc
nhóm
đó
và
cũng
phải
sáng
sủa
tốt
đẹp
mới
được
hiển
hách,
mới
được
xứng
ý
toại
lòng.
-
Mệnh có Sát, Phá,
Liêm, Tham, Sát tinh hay Bại tinh sáng sủa tốt đẹp. Hạn phải gặp những
sao cũng thuộc nhóm đó và cũng phải sáng sủa tốt đẹp thì mọi sự mới được
hành thông và danh tài hưng vượng.
(nên chú ý rằng Sát tinh hay Bại tinh thường phủ tá cho Sát, Phá, Liêm, Tham).
Trong trường hợp này nếu Hạn gặp Sát,
Phá, Liêm, Tham mờ ám xấu xa nhưng lại được Sát tinh hay Bại
tinh sáng
sủa tốt đẹp hội hợp cũng
không đáng
lo ngại.
-
Mệnh, Tử, Phủ, Cự,
Nhật, Cơ Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp. Hạn gặp Sát, Phá,
Liêm, Tham, Sát tinh hay Bại tinh cùng sáng sủa tốt đẹp, tất trong cái
may có chứa đựng nhiều cái rủi,
tuy khá
giả nhưng
luôn luôn
phải đề
phòng mọi
tai họa
bất kỳ
(ngoại trừ
tuổi Kỷ)
nhưng nếu
Sát,
Phá, Liêm,
Tham, Sát
tinh hay
Bại tinh
nhập Hạn
lại mờ
ám xấu
xa, tất
không thể
tránh được
tai ương
họa hại và hay phải lo nghĩ
buồn phiền.
-
Mệnh có Sát, Phá,
Liêm, Tham, Sát tinh hay Bại tinh sáng sủa tốt đẹp. Hạn gặp Tử, Phủ,
Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cũng sáng sủa tốt đẹp, tuy khá giả
nhưng vẫn chưa được toại nguyện. Nếu
Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương nhập Hạn lại mờ ám xấu xa tất mọi sự
đều bế
tắc, thành ít bại nhiều.
-
Mệnh có Vũ, Tướng
sáng sủa tốt đẹp, Hạn lại gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng,
Lương hay gặp Sát, Phá, Liêm, Tham, hay gặp Sát tinh, Bại tinh nhưng tất
cả đều sáng sủa tốt đẹp cũng vẫn phát
đạt tài quan song mỹ. Trong trường hợp này nếu những sao nhập Hạn kể trên lại mờ
ám xấu xa cũng không
đáng lo ngại lắm.
-
Mệnh có Tử, Phủ,
Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hay Sát, Phá, Liêm, Tham, hay Sát
tinh, Bại tinh tất cả đều sáng sủa tốt đẹp. Hạn gặp Vũ, Tướng cũng sáng
sủa tốt đẹp tất danh tài hoạnh phát,
gặp nhiều sự may mắn. Cũng trong trường hợp này nếu Vũ, Tướng nhập Hạn lại mờ ám
xấu xa tất danh tài bị chiết
giảm đôi chút nhưng cũng không
đáng lo ngại lắm.
-
Mệnh vô Chính diệu
cần gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hay Sát tinh, Bại tinh sáng sủa tốt đẹp
nhập Hạn hơn là Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt
đẹp nhập Hạn. Mệnh vô Chính
diệu có
Hạn gặp
Sát, Phá,
Liêm, Tham,
Sát tinh
hay Bại
tinh dù
tốt đẹp
hay xấu
xa thì
mưu sự bao giờ cũng trước khó
sau dễ, có vượt được trở ngại ban đầu về sau mới khá giả. Trong trường
hợp này, nếu những sao kể trên nhập Hạn lại sáng sủa tốt đẹp, chắc chắn
là danh tài hoạnh phát mọi sự đều
hành thông. Nhưng nếu trái lại, những sao kể trên nhập Hạn lại mờ ám xấu xa, tuy
vẫn khá giả
nhưng thường
may ít
rủi nhiều và hay phải lo lắng
buồn phiền.
-
Mệnh vô Chính diệu,
cung nhập Hạn cũng vô Chính diệu tất mọi sự đều dở dang bế tắc,
không được xứng ý toại lòng vì thành ít bại nhiều. Trong trường hợp này
nếu cung nhập hạn vô Chính
diệu lại gặp Tuần, Triệt án
ngữ tất mọi
sự hành thông
danh tài hưng vượng.
-
Mệnh rất mờ ám xấu
xa, nhưng nếu cung nhập Hạn lại là cung Mệnh, cũng không đáng lo
ngại (ngoại trừ
trường hợp Không, Kiếp thủ
Mệnh).
-
Mệnh có Tử, Phủ,
Vũ, Tướng hội hợp. Hạn gặp La, Tử, Tuyệt, Cự, Đồng hội hợp và có
nhiều Sát
tinh xâm phạm
tất phái bỏ
mình nơi trận mạc,
như Quan
Vân Trường
đời Tam Quốc.
-
Tuổi Giáp, Kỷ, Mệnh
có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp. Hạn gặp Hồng, Xương, Tấu, Kình
hội hợp, nên mọi sự
đều hành thông, tài lộc được
tăng tiến.
-
Tuổi Kỷ, Mệnh có
Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp. Hạn gặp Sốt, Phá, Liêm, Tham hội
hợp cùng
với Tả, Hữu nên công
danh sớm phát đạt.
-
Tuổi Ất, Tân. Mệnh
có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp và có Hư, Kình, Tuế, Khách
xâm phạm. Hạn lại gặp những
sao kể trên nên
hoạnh đạt về võ nghiệp.
-
Thân, Sát, Phá,
Liêm, Tham hội hợp. Hạn gặp Võng, Hình, Khôi hội hợp và Kỵ Đà xâm
phạm tất bị ám sát
như Trương Dực
Đức đời Tam
Quốc.
-
Cung Mệnh an tại
Sửu, Mùi có Tử, Phủ tọa thủ đồng cung. Hạn đến cung Thổ có Tả Hữu
hội hợp, nên xứng ý toại lòng vì tài quan song mỹ. Trong trường hợp này
nếu Thân lại có Hồng, Lộc,
Khoa hội hợp
chắc chắn
là mọi sự
đều hành
thông tốt đẹp
ví như rồng mây
gặp hội vậy.
-
Mệnh
an
tại
Ngọ,
có
Nhật
tọa
thủ.
Hạn
gặp
Hình,
Tang,
Hổ,
Khốc
hội
hợp
nên
phát
đạt
khá
giả.
-
Mệnh аn tại Ngọ có
Tử Vi tọa thủ, hội hợp Khoa, Quyền. Lộc, Hình, Ẩn, Xương, Khôi,
Hồng, Bật nên vẻ mặt đẹp đẽ, dáng đi hùng dũng nhưng Hạn gặp Cự, Sát, Đà,
Linh hội hợp tất phải chết
vì uất hận như Chu
Du đời Tam Quốc.
-
Mệnh an tại Tý, có
Tử Vi tọa thủ khó cứu giải được tai họa. Hạn đến cung Thìn, Tuất gặp
nhiều Sát
tinh hội hợp tất không
thế tránh
được tù tội.
-
Mệnh an tại Dần,
Thần, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung. Hạn gặp Kiếp Sát, Hình, Kiếp, Kỵ
hội hợp phải đề
phòng bệnh tim phổi, nếu gặp
thêm Mã, tất phải mang
thương tích
ở chân tay.
-
Mệnh có Cự hay Kỵ
tọa thủ. Hạn gặp Tuế, Đà, Phủ hội hợp, tất hay mắc kiện tụng hay
tranh chấp thị phi.
-
Thân an tại Dần có
Cơ, Nguyệt tọa thủ đồng cung. Hạn gặp Liêm, Hổ, Linh, Riêu hội hợp
tất khó nuôi con, đàn bà có mang tất bị trụy thai. Nếu lại gặp thêm Kiếp,
Hình hội hợp, thật khó tránh được
ngục tù, đàn ông gặp Hạn này rất đáng lo ngại. Đây chỉ có
Khoa, Phượng nhập Hạn đồng
cung mới có thể
cứu giải được.
-
Mệnh
an
tại
Hợi,
có
Nguyệt
tọa
thủ.
Hạn
gặp
Quyền,
Kỵ,
Khúc,
Xương
hội
hợp,
nên
rất
khá
giả.
-
Mệnh có Nguyệt tọa
thủ, hội hợp Hồng, Kình, Riêu, Kỵ. Hạn gặp Xương, Vũ hội hợp, nên
xuân tình phát
động, trai hay gái
gặp hạn này đều
khó kiềm lòng trước sự cám dỗ
của sắc dục.
-
Mệnh an tại Mão có
Thiên Tướng tọa thủ, hội hợp Sinh, Vượng, Hồng, Đào, Tả, Hữu,
Quyền Xương là người vũ dũng, mặt đẹp như hoa nhưng Hạn gặp Phá, Kiếp,
Kình, Đà hội hợp tất phải
lẩn quẩn trong vòng tình ái
và mang lụy
vì nữ sắc như
Lã Bố vậy.
-
Tuổi
Mậu, Canh,
Âm nữ,
Mệnh an
tại Thìn
hay Tuất
có Vũ
Khúc hay
Tham Lang
tọa thủ
là người có tài, nhưng không có đức hạnh, thêm Kiếp, Không hội hợp lại
càng xấu xa đê tiện. Hạn gặp
Kình, Đà hội hợp tất không
toàn được tính mạng.
-
Mệnh,
Thân
có
Sát
tọa
thủ.
Hạn
gặp
Kình
hay
Đà
tất
hay
mắc
phải
những
tai
họa
khủng
khiếp.
-
Mệnh
có Sát
hay Hình,
Linh tọa
thủ. Hạn
gặp Hổ
tất khó
tránh được
tù tội.
-
Tuổi Tân, Đinh,
Mệnh an tại Dần, Thân có Phá Quân tọa thủ, hội hợp Hỏa, Việt là người
giỏi về máy móc. Hạn gặp Mã,
Tuyệt hội hợp có nhiều Sát tinh xâm phạm, tất khó tránh được
những tai nạn què
gãy chân tay.
-
Mệnh
an tại
Tý, Ngọ
có Liêm,
Tướng tọa
thủ đồng
cung. Hạn
gặp La,
Võng, Tham,
Linh,
Đà
hội hợp, tất bị
chết chém một cách thê
thảm như Hàn
Tín đời
Đông Hán.
-
Tuổi Ất, Kỷ, Âm
nam, Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm, Sát tọa thủ đồng cung là người trí
dũng. Hạn
gặp Khoa, Sinh hội hợp nên
hoạnh phát
công danh và
tài lộc.
-
Mệnh
có Tham
tọa thủ.
Hạn gặp
Song Hao
tất phải túng
thiếu, sa
sút của cải.
-
Mệnh
có Tham
tọa thủ.
Hạn gặp
Lộc nên
tiền tài
phong túc.
-
Mệnh
có Không
hay Kiếp tọa
thủ hay
bi Tuần,
Triệt án
ngữ. Hạn
dù có
gặp nhiều
sao sáng
sủa tốt đẹp hội hợp cũng vẫn
bị trắc trở buổi đầu.
-
Mệnh
có Không
hay Kiếp
tọa thủ.
Hạn lại
đến Mệnh
gặp Không
hay Kiếp
tất sự
nghiệp phải sụp đổ và tính
mệnh cũng không
thể an toàn được.
-
Mệnh
có Hỏa
hay Linh
tọa thủ.
Hạn gặp
Kiếp, Không,
Thương, Sứ
hội hợp
tất hay
gặp tai
họa khủng khiếp
-
Mệnh
có Lộc
tọa thủ.
Hạn gặp
Song Hao
tất phải
nghèo túng
khốn khổ.
-
Mệnh
có Song
Hao tọa
thủ. Hạn gặp
Lộc nên
có nhiều tiền
bạc ăn
tiêu dư
dật.
-
Mệnh
có Song
Hao tọa
thủ. Hạn gặp
nhiều Sát
tinh hội
hợp tất bị
túng thiếu.
-
Mệnh hay Thân có
Khôi, Việt tọa thủ, cung nhập Hạn là cung Mệnh hay cung Thân, nên
hoạnh phát danh tài và
chắc chắn là
được lui tới gần bên bậc
nguyên thủ.
-
Mệnh có Tướng Quân
tọa thủ, hội hợp Cái, Đào, Khúc, Mộc là người dâm đãng. Hạn gặp
Cơ, Riêu hội hợp nên
đêm nằm tràn trọc vì có sự
thôi thúc của nhu cầu
sinh lý.
-
Tuổi Bính, Nhâm,
Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tướng, Binh, Ấn hội hợp là người có uy quyền
hiển hách. Hạn
gặp Phá,
Quyền, Lộc
hội hợp nên hoạnh phát danh
tài.
-
Mệnh vô Chính diệu.
Hạn gặp Sát, Phá, Tham hội hợp Đào, Hồng, Suy, Tuyệt, tất tính
mạng không thể an toàn được. Số Gia Cát Võ Hầu đời Tam Quốc cũng Mệnh vô
Chính diệu chẳng may
gặp Hạn này nên phải về
chầu trời.
Có những tuổi kỵ
gặp những năm Hạn và năm Xung. Nếu gặp thường hay xảy ra những sự
chẳng lành. Như
vậy rất
cần phải có sự
cứu giải của những
sao sáng
sủa tốt đẹp hội hợp.
Tuổi |
Năm
Hạn |
Năm
Xung |
Phụ
Chú |
Tý |
Dần,
Thân |
Tý
Ngọ |
|
Sửu,
Ngọ |
Sửu,
Ngọ |
|
Rất
đáng lo
ngại nếu
có Sát
nhập Hạn |
Dần,
Mão |
Tỵ,
Hợi |
Dần,
Thân, Mão, Dậu |
|
Thìn |
|
Thìn,
Tuất |
Ngoài
ra lại rất kỵ
gặp Hạn đến cung
Thìn, Tuất và cung
An Thân |
Tỵ |
|
Tỵ,
Hợi |
Ngoài ra
lại rất kỵ gặp Hạn đến cung Tỵ và cung
An Thân |
Mùi |
Dậu,
Hợi |
|
Rất
đáng lo
ngại nếu có
nhập Hạn |
Thân |
Ngọ |
Thân,
Dần |
Rất
kỵ gặp
Hỏa, Linh
nhập Hạn |
Dậu |
Dậu,
Mão |
|
Rất
kỵ gặp Kình,
Đà nhập
Hạn |
Tuất |
Tỵ |
Tuất,
Thìn |
Ngoài
ra lại rất kỵ
gặp Hạn đến cung
Tuất, Thìn và cung
An Thân |
Hợi |
Hợi, Tý |
|
Rất
kỵ gặp Kình,
Đà nhập
Hạn |