19.       PHÂN CỤC

19.1.      Phú cục (giàu có)

19.1.1.    Tài Ấm Giáp Ấn

Cung Mệnh hay cung Điền Tài Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, Lương giáp cung (Ấm tinh là tên riêng của Thiên Lương cũng như Thiên Ấn là tên riêng của Thiên Tướng).

19.1.2.    Phủ Ấn Củng Thân  

Cung Thân Phủ, Tướng hợp chiếu.

19.1.3.    Kim Sán Quang Huy

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài an tại Ngọ, có Nhật tọa thủ.

19.1.4.    Nhật, Nguyệt Giáp Tài

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài an tại Sửu Tham, tọa thủ đồng cung. Hay tại Mùi Phủ tọa thủ, Nhật, Nguyệt giáp cung. (Tài tinh tên riêng của Khúc Khúc chủ tiền bạc).

19.1.5.    Nhật, Nguyệt Chiếu Bích

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài an tại Sửu, Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu: hay an tại Mùi Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

19.1.6.    Tài Lộc Giáp

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Vũ tọa thủ, Vũ, Lộc giáp cung.

19.2.      Qúy cục (có danh chức, quyền qúy)

19.2.1.    Kim Dư Phù Giá

Tử sáng sủa tốt đẹp tọa thủ tại cung Mệnh, hay Quan Lộc Tả, Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm giáp cung, nên ví như xe vàng phò vua

19.2.2.    Tử Phủ Triều Viên

Cung Mệnh hay Quan Lộc Tử sáng sủa tốt đẹp tọa thủ Phủ chiếu, hay Phủ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Tử chiếu.

19.2.3.    Phụ Bật Củng Chủ

Cung Mệnh hay Quan Lộc có Tử sáng sủa tốt đẹp tọa thủ có Phụ - Bật hợp chiếu.

19.2.4.    Quân Thần Khánh Hội

Cùng như trên, nhưng thêm đủ bộ Xương, Khúc, Khôi, Việt, Long, Phượng hội hợp.

19.2.5.    Phủ Tướng Triều Viên

Cung Mệnh hay Quan Lộc Phủ sáng sủa tốt đẹp tọa thủ Tướng chiếu hay có Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ và có Phủ chiếu.

19.2.6.    Khúc Thủ Viên

thủ Mệnh tại Mão.

19.2.7.    Cự Cơ Mão Dậu

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Mão, Dậu, có Cự, tọa thủ đồng cung.

19.2.8.    Thất Sát Triều Đấu

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Dần, Thân Sát tọa thủ Tử, Phủ (đồng cung) xung chiếu.

19.2.9.    Tham Hỏa Tương phùng

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Tứ Mộ, có Tham tọa thủ gặp Hỏa đồng cung.

19.2.10.     Nhật Xuất Phù Tang

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Mão, có Nhật tọa thủ.

19.2.11.     Nguyệt Lãng Thiên Môn

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Hợi Nguyệt tọa thủ (Hợi thuộc quẻ Kiền biểu tượng của Trời nên gọi là Thiên Môn).

19.2.12.     Minh Châu Xuất Hải

Coi Qúy cục 19.2.13. dưới đây.

19.2.13.     Nguyệt Sinh Thương Hải

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Tý, Nguyệt tọa thủ (Tý thuộc que Khảm biểu tượng của nước, của biển cá, nên gọi là Thương hải).

19.2.14.     Nhật Nguyệt Đồng Lâm

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Sửu, Nhật tọa thủ tại Nguyệt tọa thủ tại Hợi xung chiếu hay an tại Mùi có Nhật, Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

19.2.15.     Nhật Nguyệt Tịnh Minh

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Sửu Nhật tọa thủ tại Nguyệt tọa thủ tại Hợi hợp chiếu hay an tại Mùi Nhật tọa thủ tại Mão Nguyệt tọa thủ tại Hợi hợp chiếu.

19.2.16.     Nhật Nguyệt Giáp Mệnh

Coi Phú cục 19.1.4 nhưng đây có danh chức quyền qúy

19.2.17.     Lộc Bội Ấn

Cung Mệnh hay Quan Lộc Tướng sáng sủa tốt đẹp tọa thủ, Lộc, giáp cung.

19.2.18.     Hình Tù Giáp Ấn

Cung Mệnh hay Quan Lộc Ấn tọa thủ, Hình, Liêm giáp cung (Hình tên riêng của Kình Dương, cũng như Tù là tên riêng của Liêm Trinh).

19.2.19.     Đầu Đới Kiếm

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Ngọ, Kình tọa thủ, Hình, hợp chiếu, nên như đầu ngựa có mang thanh kiếm.

19.2.20.     Kình Dương Nhập Mệnh

Cung Mệnh hay Quan Lộc an tại Tứ Mộ, Kình tọa thủ. Tốt đẹp đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

19.2.21.     Tọa Qúy Hưởng Qúy

Cung Mệnh hay Quan Lộc Khôi tọa thủ Việt chiếu, hay Việt tọa thủ Khôi chiếu.

19.2.22.     Văn Tinh Ám Củng

Cung Mệnh hay Quan Lộc Xương tọa thủ Khúc chiếu, hay Khúc tọa thủ Xương chiếu. Nếu gặp thêm Khôi, Việt, Tuế hội hợp lại càng rực rõ

19.2.23.     Khoa Quyền Lộc Củng

Cung Mệnh hay Quan Lộc Khoa, Quyển, Lộc hội chiếu

19.2.24.     Qụyền Lộc Sinh phùng

Cung Mệnh hay Quan Lộc Quyền, Lộc, Sinh tọa thủ đồng cung.

19.2.25.     Khoa Minh Lộc Ám

Cung Mệnh hay Quan Lộc Khoa tọa thủ Lộc nhị hợp hay Lộc tọa thủ Khoa nhị hợp.

19.2.26.     Minh Lộc Ám Lộc

Cung Mệnh hay Quan Lộc Hóa Lộc tọa thủ Lộc Tồn nhị hợp, hay Lộc Tồn tọa thủ và có Hóa Lộc nhị hợp

19.2.27.     Tài Ấn Giáp Lộc

Cung Mệnh hay Quan Lộc Lộc tọa thủ, Vũ, Tướng giáp cung

19.3.      Bần tiện cục (nghèo hèn)

19.3.1.    Sinh Bất phùng Thời

Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ

19.3.2.    Nhất Sinh Bần

Phá thủ Mệnh tại Dần, Thân gặp nhiều Sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.

19.3.3.    Tài Dữ Tù Cừu

hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều Sát tinh xâm phạm.

19.3.4.    Nhật Nguyệt Tàng Hung

Nhật, Nguyệt mờ ám xấu xa thủ Mệnh, chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.

19.3.5.    Quân Tử Tại

Mệnh có nhiều Sát tinh mờ ám xấu xa hội hợp.

19.3.6.    Lộc phùng Lưỡng Sát

Lộc Tồn hay Hóa Lộc thù Mệnh, gặp Không, Kiếp đồng cung.

19.3.7.    Lưỡng Trùng Hoa Cái

Coi Bần tiện cục 19.3.6. ở trên.

19.3.8.    Mã Lạc Không Vong

thủ Mệnh gặp Tuần, Triệt án ngữ.

19.4.      Tạp cục

19.4.1.    Cẩm Thượng Thiêm Hoa

Cung Mệnh, Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ, nên ví như gấm thêu hoa.

19.4.2.    Phong Vân Tế Hội

Cung Mệnh, Thân mờ ám xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt đẹp nên như rồng mây gặp hội.

19.4.3.    Khô Mộc phùng Xuân

Cung Mệnh, Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên như cây khô gặp mùa xuân, tuy vậy, không được toàn mỹ như Phong Vân Tế Hội.

19.4.4.    Y Cẩm Hoàn Hương

Lúc ít tuổi vất vả lật đật gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả gặp hạn tốt

đẹp, vậy cho nên thường ví như mặc áo gấm về làng.

19.4.5.    Thủy Thượng Giá Tinh

Hạn một năm tốt rồi lại một năm xấu, không đều đặn, nên như bóng sao chập chờn trên mặt nước.

19.4.6.    Cát Hung Tương Bán

Cũng như trên, nhưng đôi khi cứ nửa năm hành thông rồi lại nửa năm bế tắc.

19.4.7.    Bộ Số Ý

Vận hạn trước sau, xấu tốt không rệt, may đi liền với rủi, kéo dài liên miên, nên như người ốm đi bộ lâu mà không tìm thấy thầy thuốc.

19.4.8.    Lộc Xung Khổn

Hạn gặp Sát, Lộc, hội hợp Tam Không xâm phạm, Lộc, bị nguy khốn nên coi hạn xấu.

19.5.      Phụ luận

-   Phú cục Qúy cục trình bày lược trên rất cần phải xa lánh Tuần, Triệt, Sát tinh   Bại tinh. Ngoại trừ Qúy cục 19.2.9 - 19.2.16 - 19.2.22 gặp Sát tinh cũng không bị chiết giảm mất sự tốt đẹp. Nếu Sát tinh sáng sủa, dĩ nhiên lại càng thêm rực rỡ.

-  Phú cục Qúy cục rất cần gặp Khoa, Quyền, Lộc hội hợp, như vậy mới được toàn mỹ.

-  Bần tiện cục trình bày lược trên, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ (không kể Bần Tiện Cục 19.3.1 - 19.3.3) cũng đỡ xấu xa, nếu gặp chêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, chắc chắn trở lại tốt đẹp.